Trang chủ Lớp 11 SBT Sinh lớp 11 - Chân trời sáng tạo Chương 1. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở sinh vật Bài 12. Miễn dịch ở động vật và người trang 39, 40, 41 SBT Sinh học 11 Chân trời sáng tạo: Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi nào?...

Bài 12. Miễn dịch ở động vật và người trang 39, 40, 41 SBT Sinh học 11 Chân trời sáng tạo: Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi nào?...

Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi cơ thể bị các tác nhân gây hại xâm nhiễm. Đây là những hàng rào bảo vệ đầu tiên giúp cơ thể tránh khỏi các tác nhân gây bệnh. Hướng dẫn trả lời 12.1, 12.2, 12.3, 12.4, 12.5, 12.6, 12.7, 12.8, 12.9, 12.10, 12.11, 12.12, 12.13, 12.14, 12.15 - Bài 12. Miễn dịch ở động vật và người trang 39, 40, 41 SBT Sinh học 11 Chân trời sáng tạo - Chương 1. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở sinh vật. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi nào?...

Câu hỏi:

12.1

Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi nào?

A. Khi cơ thể bị các tác nhân gây hại xâm nhiễm.

B. Khi cơ thể không tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.

C. Khi cơ thể bị các vết thương ở da hay niêm mạc.

D. Khi cơ thể mắc các bệnh tự miễn.

Hướng dẫn giải :

Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi cơ thể bị các tác nhân gây hại xâm nhiễm. Đây là những hàng rào bảo vệ đầu tiên giúp cơ thể tránh khỏi các tác nhân gây bệnh.

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: A


Câu hỏi:

12.2

Loại tế bào nào sau đây có vai trò tạo đáp ứng miễn dịch thứ phát?

A. Lympho T độc.

B. Lympho T nhớ.

C. Lympho B.

D. Lympho T hỗ trợ.

Hướng dẫn giải :

Tế bào lympho B và T nhớ có vai trò tạo đáp ứng miễn dịch thứ phát: Nhờ tế bào nhớ nên nếu sau đó, hệ miễn dịch lại tiếp xúc với chính loại kháng nguyên đó thì sẽ tạo ra đáp ứng miễn dịch thứ phát. Miễn dịch thứ phát diễn ra nhanh hơn, số lượng tế bào miễn dịch và kháng thể nhiều hơn, đồng thời duy trì ở mức cao lâu hơn, dẫn đến khả năng chống lại mầm bệnh hiệu quả hơn.

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: B


Câu hỏi:

12.3

Dị ứng là gì?

A. Là phản ứng quá mức của cơ thể với kháng nguyên của bản thân.

B. Là phản ứng của cơ thể khi tiếp xúc với các tác nhân của môi trường.

C. Là phản ứng quá mức khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên.

D. Là phản ứng của cơ thể khi mắc bệnh.

Hướng dẫn giải :

Dị ứng là phản ứng quá mức của cơ thể đối với kháng nguyên nhất định, nghĩa là cơ thể quá mẫn cảm với kháng nguyên.

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: C


Câu hỏi:

12.4

Chất nào sau đây có tác dụng gây phản ứng dị ứng?

A. Cytokine.

B. Lysozyme.

C. Interferon.

D. Histamine.

Hướng dẫn giải :

Histamine có tác dụng gây phản ứng dị ứng. Histamine đi theo máu đến các mô gây ra các triệu chứng dị ứng như dãn mạch ngoại vi, tăng tính thấm ở mao mạch, ngứa, hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, co thắt phế quản gây khó thở,…

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: D


Câu hỏi:

12.5

Cho các phản ứng sau đây:

(1) Tế bào lympho B tiết kháng thể.

(2) Các tuyến và niêm mạc tiết dịch nhầy.

(3) Tạo các peptide và protein kháng khuẩn.

(4) Hoạt hoá và tăng sinh tế bào lympho T độc.

Có bao nhiêu phản ứng thuộc đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Hướng dẫn giải :

Các phản ứng thuộc đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu: (2), (3).

Các phản ứng thuộc đáp ứng miễn dịch đặc hiệu: (1), (4).

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: B


Câu hỏi:

12.6

Khi nói về miễn dịch không đặc hiệu, phát biểu nào sau đây đúng?

A. Miễn dịch không đặc hiệu chỉ xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể.

B. Miễn dịch không đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể do các tế bào lympho B tiết ra.

C. Miễn dịch không đặc hiệu có sự tham gia của tế bào lympho T độc và T nhớ.

D. Miễn dịch không đặc hiệu mang tính chất bẩm sinh, có thể di truyền và không cần tiếp xúc trước với kháng nguyên.

Hướng dẫn giải :

A. Sai. Miễn dịch không đặc hiệu là khả năng tự bảo vệ sẵn có ở động vật và người từ khi mới sinh ra, xảy ra ngay khi không có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể.

B. Sai. Miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể do các tế bào lympho B tiết ra thuộc miễn dịch đặc hiệu.

C. Sai. Miễn dịch không đặc hiệu không có sự tham gia của tế bào lympho T độc và T nhớ.

D. Đúng. Miễn dịch không đặc hiệu mang tính chất bẩm sinh, có thể di truyền và không cần tiếp xúc trước với kháng nguyên.

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: D


Câu hỏi:

12.7

Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng khi nói về vaccine và vai trò của tiêm vaccine?

(1) Vaccine là chế phẩm sinh học có chứa chất sinh kháng nguyên (như gene hoặc RNA mã hoá protein của vi khuẩn, virus) hoặc kháng nguyên không còn khả năng gây bệnh.

(2) Vaccine được dùng để tạo miễn dịch thụ động khi tiêm vào cơ thể, giúp cơ thể tăng sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh.

(3) Tiêm chủng trên diện rộng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng bệnh, dịch.

(4) Miễn dịch cộng đồng xảy ra khi có khoảng 50 % dân số được tiêm chủng.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Hướng dẫn giải :

(2) Sai. Vaccine được dùng để tạo miễn dịch chủ động khi tiêm vào cơ thể, giúp cơ thể tăng sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh.

(4) Sai. Miễn dịch cộng đồng xảy ra khi có khoảng 70 – 80 % dân số được tiêm chủng.

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: B

Các phát biểu đúng là: (1), (3).


Câu hỏi:

12.8

Có bao nhiêu trường hợp sau đây được gọi là bệnh tự miễn?

(1) Tế bào lympho T tiêu diệt vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể.

(2) Các tế bào bạch cầu thực bào và tiêu huỷ tế bào hồng cầu.

(3) Các tế bào T tiêu diệt các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy.

(4) Các đại thực bào tiêu huỷ các protein của virus và các tế bào bị lây nhiễm.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Hướng dẫn giải :

Bệnh tự miễn là bệnh mà hệ miễn dịch của cơ thể bị rối loạn, mất khả năng phân biệt các kháng nguyên ngoại lai với tế bào, cơ quan của cơ thể, dẫn đến các tế bào miễn dịch hoặc kháng thể do cơ thể sản sinh ra tấn công, huỷ hoại các tế bào, cơ quan của chính mình → Các trường hợp được gọi là bệnh tự miễn là: (2), (3).

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: B


Câu hỏi:

12.9

Đối với những người mắc hội chứng AIDS, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết là do

A. HIV phá huỷ các tế bào bạch cầu lympho T.

B. HIV tấn công bạch cầu dẫn đến người bệnh bị ung thư máu.

C. hệ thống miễn dịch suy giảm, cơ thể mắc các bệnh cơ hội do các sinh vật cơ hội gây ra.

D. tế bào lympho T trở nên bất thường và tiêu diệt các tế bào của cơ thể.

Hướng dẫn giải :

Đối với những người mắc hội chứng AIDS, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết là do hệ thống miễn dịch suy giảm, cơ thể mắc các bệnh cơ hội do các sinh vật cơ hội gây ra: Khi vào cơ thể, HIV xâm nhập và tăng sinh trong tế bào T hỗ trợ và tiêu diệt tế bào này, dẫn đến làm suy yếu dần đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào. Kết quả là khả năng chống nhiễm trùng và ung thư ngày càng suy giảm, bất kì một mầm bệnh nào đều có thể phát triển và gây bệnh (bệnh cơ hội).

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: C


Câu hỏi:

12.10

Ở động vật không xương sống, chất nào sau đây có vai trò tiêu diệt các tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập vào cơ thể?

A. Lysozyme.

B. Cytokine.

C. Interferon.

D. Histamine.

Hướng dẫn giải :

Động vật không xương sống chỉ có miễn dịch không đặc hiệu. Ở những loài động vật này, khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào trong cơ thể, chúng sẽ bị tiêu diệt bởi các enzyme lyzozyme, các peptide kháng khuẩn và sự thực bảo của các tế bào miễn dịch.

Lời giải chi tiết :

Đáp án đúng là: A


Câu hỏi:

12.11

Tại sao chăm sóc và bảo vệ tốt cho da góp phần bảo vệ sức khỏe ở người?

Hướng dẫn giải :

Da là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể trước các tác nhân gây hại

Lời giải chi tiết :

Chăm sóc và bảo vệ tốt cho da góp phần bảo vệ sức khỏe ở người vì: Da là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể trước các tác nhân gây hại. Việc bảo vệ để có một làn da khỏe mạnh giúp cơ thể có khả năng ngăn ngừa sự xâm nhập của các tác nhân gây hại vào cơ thể.


Câu hỏi:

12.12

Trả lời các câu hỏi sau:

a) Kháng nguyên, kháng thể là gì?

b) Tại sao cơ thể cần nhiều loại kháng thể khác nhau?

c) Sự liên kết giữa kháng thể và kháng nguyên có tính chất gì? Tính chất đó được thể hiện như thế nào? Vẽ hình minh hoạ mối liên hệ giữa kháng nguyên và kháng thể

Hướng dẫn giải :

Lý thuyết miễn dịch ở người và động vật

Lời giải chi tiết :

a) Khái niệm kháng nguyên, kháng thể:

- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tạo ra các kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, trong nọc độc của rắn,...

- Kháng thể là những phân tử có bản chất protein do các tế bào lympho B tạo ra để chống lại các kháng nguyên.

b) Cơ thể cần nhiều loại kháng thể khác nhau vì các tác nhân xâm nhập gây hại có chứa những kháng nguyên khác nhau nên cần các loại kháng thể đặc hiệu để nhận diện.

c) Sự liên kết giữa kháng thể và kháng nguyên có tính đặc hiệu. Tính đặc hiệu được thể hiện thông qua cấu trúc không gian của kháng nguyên phù hợp với cấu trúc không gian của thụ thể trên kháng thể (theo kiểu ổ khoá và chìa khoá).

Hình minh hoạ:

image


Câu hỏi:

12.13

Lớp tế bào ngoài cùng của da và dịch nhầy do niêm mạc tiết ra đóng vai trò như thế nào trong việc ngăn cản sự xâm nhập của các tác nhân gây hại?

Hướng dẫn giải :

Lý thuyết miễn dịch ở người và động vật

Lời giải chi tiết :

- Da và niêm mạc đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn cách giữa môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể, có tác dụng cản trở cơ học các tác nhân gây hại.

- Tác dụng bảo vệ của da và niêm mạc còn được tăng cường bởi một số yếu tố hoá học như lactic acid và acid béo trong mồ hôi, dịch nhầy do niêm mạc và các tuyến tiết ra. Các yếu tố hoá học này giúp tiêu diệt các tác nhân gây hại.


Câu hỏi:

12.14

Những sinh vật nào có thể gây ra các bệnh ở động vật và người? Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể qua những con đường nào? Em cần làm gì để có thể hạn chế sự xâm nhập của các sinh vật đó?

Hướng dẫn giải :

Lý thuyết miễn dịch ở người và động vật

Lời giải chi tiết :

- Những sinh vật có thể gây ra các bệnh ở động vật và người:

+ Vi khuẩn: xâm nhập qua da, đường hô hấp, ăn uống,...

+ Virus: xâm nhập qua đường hô hấp, quan hệ tình dục, tiếp xúc trực tiếp, mẹ truyền sang con,...

+ Các loài giun, sán: xâm nhập qua đường ăn uống,…

+ Trùng sốt rét: xâm nhập qua muỗi đốt.

- Một số biện pháp phòng tránh các sinh vật gây bệnh xâm nhập:

+ Vi khuẩn: ăn uống hợp vệ sinh, nấu chín thức ăn, đeo khẩu trang khi ra ngoài và ở nơi đông người, sát khuẩn vết thương thường xuyên khi bị thương, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và ăn uống điều độ để tăng cường sức đề kháng,...

+ Virus: đeo khẩu trang khi ra ngoài và ở nơi đông người, không dùng chung các vật dụng (chén, đũa, khăn,...) hoặc bơm kim tiêm, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và ăn uống điều độ để tăng cường sức đề kháng,...

+ Các loài giun, sán: ăn uống hợp vệ sinh, nấu chín thức ăn, rửa tay sạch trước khi ăn,…

+ Trùng sốt rét: diệt lăng quăng, mắc mùng khi ngủ, không để ao tù nước đọng,...


Câu hỏi:

12.15

Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi.

Sau khi vào cơ thể, SARS-CoV-2 xâm nhập vào các đại thực bào, tế bào bạch cầu ở phổi, kích thích các tế bào này giải phóng cytokine là tín hiệu để kích hoạt các tế bào đáp ứng miễn dịch. Cytokine được sản sinh ra nhanh chóng phát tán khắp cơ thể, kích hoạt nhiều tế bào bạch cầu khác tiết một lượng lớn cytokine gây nên “cơn bão cytokine” dẫn đến phản ứng viêm quá mức diễn ra khắp nơi trong cơ thể, kết quả là nhiều cơ quan khác nhau (tim, gan, thận, hệ thần kinh,...) bị tổn thương gây suy đa tạng; các tế bào nội mạc mạch máu bị tổn thương gây rối loạn quá trình đông máu; bệnh chuyển biến ngày càng nặng và cuối cùng là tử vong.

a) “Cơn bão cytokine” là gì?

b) Tại sao người bị nhiễm SARS-CoV-2 lại có nguy cơ tử vong rất cao?

c) Hiện tượng “cơn bão cytokine” ở người mắc Covid-19 có được xem là hiện tượng tự miễn không? Giải thích.

Hướng dẫn giải :

Đọc đoạn thông tin trên

Lời giải chi tiết :

a) “Cơn bão cytokine” là hiện tượng tăng đột ngột không kiểm soát một lượng lớn các cytokine được tiết ra từ các tế bào thuộc hệ thống miễn dịch khi bị kích thích bởi nhiều tác nhân khác nhau, đặc biệt là phản ứng của cơ thể chống lại sự tấn công của virus.

b) Người bị nhiễm SARS-CoV-2 lại có nguy cơ tử vong rất cao vì: Virus SARS-CoV-2 gây nên “cơn bão cytokine” dẫn đến phản ứng viêm quá mức diễn ra khắp nơi trong cơ thể, kết quả là nhiều cơ quan khác nhau (tim, gan, thận, hệ thần kinh,...) bị tổn thương gây suy đa tạng; các tế bào nội mạc mạch máu bị tổn thương gây rối loạn quá trình đông máu; bệnh chuyển biến ngày càng nặng và cuối cùng là tử vong.

Dụng cụ học tập

Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Bạn có biết?

Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK