Trang chủ Lớp 11 Soạn văn 11 - Chân trời sáng tạo - chi tiết Bài 3: Khát khao đoàn tụ Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 70 Văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo: Hức !Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo[23] thế này...

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 70 Văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo: Hức !Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo[23] thế này...

Lời Giải soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết. Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các trường hợp đó... Hức !Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo[23] thế này

Câu hỏi:

Câu 1

Câu 1 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các trường hợp đó.

Hướng dẫn giải :

Vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết của bản thân, lấy ví dụ và chỉ ra dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các ví dụ nêu trên.

Lời giải chi tiết :

Trích “Dế Mèn phiêu lưu ký” - Tô Hoài:

“Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:

- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn[22] có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:

- Hức !Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo[23] thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi! Đào tổ nông thì cho chết! “

→ Ngôn ngữ nói được lưu bằng chữ viết (đối thoại của các nhân vật trong truyện, ghi lại các cuộc phỏng vấn tọa đàm, ghi lại cuộc nói chuyện...) văn bản viết nhằm thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh động, cụ thể, khai thác ưu thế của nó.


Câu hỏi:

Câu 2

Câu 2 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

Hướng dẫn giải :

Dựa vào hiểu biết của bản thân về đặc điểm ngôn ngữ nói, nhận xét về lời thoại của nhân vật trong đoạn trích đề bài cho.

Lời giải chi tiết :

Lời thoại của các nhân vật trong các đoạn trích có chứa những đặc điểm của ngôn ngữ nói. Cụ thể:

- Cả hai đoạn trên đều là những lời nói trong giao tiếp hằng ngày, ở đó người nói và người nghe được tiếp xúc trực tiếp với nhau và có thể luân phiên nhau trong vai trò nghe và nói.

- Rất đa dạng về ngữ điệu. Từ các câu văn trên mà có thể biết người nói có cảm xúc gì, nội dung đó có quan trọng như thế nào → góp phần bổ sung và bộc lộ thông tin.

- Sử dụng từ ngữ đa dạng, tự do ngôn luận, có nhiều lớp từ ngữ mang tính khẩu ngữ, có cả từ ngữ địa phương...


Câu hỏi:

Câu 3

Câu 3 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và vấn bản truyện thơ.

Hướng dẫn giải :

Đọc đoạn trích và khai thác thông tin, ngữ liệu của bài để trả lời các câu hỏi.

Lời giải chi tiết :

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói. Vì đoạn trích có sử dụng khẩu ngữ.

b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, có thể thấy được sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và vấn bản truyện thơ. Cụ thể:

- Khi đọc truyện, để nhận ra ngôn ngữ nhân vật, ta thường dựa vào những dấu hiệu hình thức như: câu nói được đặt thành dòng riêng và có gạch đầu dòng; câu nói được đặt trong ngoặc kép sau dấu hai chấm.

- Còn trong văn bản truyện thơ thì lời nói thường đi cùng dấu chấm than và sử dụng khẩu ngữ, dễ phân biệt.


Câu hỏi:

Câu 4

Câu 4 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

Hướng dẫn giải :

Đọc phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn, sau đó cho biết phần đọc này có đặc điểm ngôn ngữ nói không và giải thích.

Lời giải chi tiết :

Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì bao gồm một số đặc điểm:

- Đa dạng về ngữ điệu (gấp gáp, chậm rãi; to, nhỏ;...), góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.

- Có sử dụng từ địa phương, tiếng lóng, khẩu ngữ,.....

- Sử dụng câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: trạng thái, nét mặt, hành động, cử chỉ…


Câu hỏi:

Từ đọc đến viết

Câu hỏi (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) nêu nhận xét về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.

Hướng dẫn giải :

Lập dàn bài, tìm ý và phát triển thành đoạn văn hoàn chỉnh nêu cảm nhận về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất. Đoạn văn cần đầy đủ các ý, đạt tiêu chuẩn của một đoạn văn.

Lời giải chi tiết :

Đoạn văn mẫu 1: Cảm nhận về nhân vật Thị Kính trong “Quan Âm Thị Kính”

Trong đoạn trích ” Quan Âm Thị Kính” em có cảm nhận về nhân vật Thị Kính là một người phụ nữ xinh đẹp , chăm chỉ nhưng chỉ vì xuất thân trong hoàn cảnh nghèo khổ mà bị gia đình chồng khinh bỉ. Bị nỗi oan giết chết chồng mình . Thị Kính đã 5 lần 7 lượt kêu oan nhưng chỉ toàn bị xua đuổi. Thị kính bị Sùng Bà chửi , dùi tóc và làm tổn thương danh dự đến bố mẹ đẻ. Trong câu chuyện , Thị Kính là đại diện cho dân thường , nhất là những người phụ nữ phải chịu tuổi cực trong xã hội thường.

Đoạn văn mẫu 2: Cảm nhận về nhân vật Thị Mầu trong “Quan Âm Thị Kính”

Thị Mầu là người con gái có cá tính riêng, dám vượt qua khuôn khổ vốn có của Nho Giáo để bày tỏ và thể hiện mình, Thị Mầu như đại diện cho bao nỗi khát vọng của người phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Mầu trong chùa là điều không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lí trí bị lu mờ. Nhân vật Thị Mầu trong chèo cổ biểu hiện cho một phẩm chất khác của người phụ nữ Việt Nam đó là khát khao yêu đương. Đây là quyền cơ bản của người phụ nữ nói riêng và con người nói chung. Khi lớn lên phải được tự do tìm hiểu, yêu đương và phải lấy người mình yêu. Nhưng đối lập với quyền ấy trong xã hội phong kiến là một lớp sơn đạo đức giả tạo của chế độ hà khắc để trói buộc bao người phụ nữ phải tuân theo “tam tòng” , “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chứ không được lựa chọn tình yêu và hạnh phúc của riêng mình. Cô ý thức tự do trong tình yêu bộc lộ ở lời nhủ mình và khuyên chị em chớ nghe họ hàng. Thị Mầu là con người của nghệ thuật.

Dụng cụ học tập

Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Bạn có biết?

Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK