Aspirin (acetylsalicylic acid, C9H8O4) là thuốc hạ sốt, giảm đau, có tính kháng viêm, được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, khoảng 25000 tấn mỗi năm. Khi uống aspirin, phản ứng thuỷ phân xảy ra như sau:
Salicylic acid là thành phần chính có tác dụng hạ sốt, giảm đau và viêm nhiễm, nên có nhiều nghiên cứu tập trung vào phản ứng thuỷ phân này và các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. Dữ liệu về quá trình thuỷ phân của một mẫu aspirin trong nước (môi trường trung tính) ở 37°C thể hiện trong bảng:
Thời gian (h) |
Nồng độ aspirin (M) |
Nồng độ salicylic acid (M) |
0 |
5,55.10-3 |
0 |
2 |
5,51.10-3 |
0,040.10-3 |
5 |
5,45.10-3 |
0,10.10-3 |
10 |
5,35.10-3 |
0,20.10-3 |
20 |
5,15.10-3 |
0,40.10-3 |
30 |
4,96.10-3 |
0,59.10-3 |
40 |
4,78.10-3 |
0,77.10-3 |
50 |
4,61.10-3 |
0,94.10-3 |
100 |
3,83.10-3 |
1,72.10-3 |
200 |
2,64.10-3 |
2,91.10-3 |
300 |
1,82.10-3 |
3,73.10-3 |
(*) Ở điều kiện này, phản ứng xảy ra rất chậm, trong môi trường acid, như điều kiện trong dạ dày, phản ứng xảy ra nhanh hơn.
a) Tính tốc độ trung bình của phản ứng thuỷ phân aspirin sau thời gian 2, 5, 10,..., 300 giờ.
b) Nhận xét sự thay đổi tốc độ phản ứng theo thời gian. Giải thích.
c) Vẽ đồ thị biểu diễn sự biến thiên nồng độ chất tham gia và sản phẩm theo thời gian của phản ứng trên.
aA + bB -> cC + dD là \(\overline v = - \frac{1}{a}.\frac{{\Delta {C_A}}}{{\Delta t}} = - \frac{1}{b}.\frac{{\Delta {C_B}}}{{\Delta t}} = \frac{1}{c}.\frac{{\Delta {C_C}}}{{\Delta t}} = \frac{1}{d}.\frac{{\Delta {C_D}}}{{\Delta t}}\)
+ \(\overline v \): tốc độ trung bình của phản ứng
+ \(\Delta C = {C_2} - {C_1}\): sự biến thiên nồng độ
+ \(\Delta t = {t_2} - {t_1}\): sự biến thiên thời gian
a) Tốc độ của phản ứng thủy phân aspirin theo thời gian:
+ Từ 0h đến 2h: \(\overline v = - \frac{1}{1}.\frac{{5,{{51.10}^{ - 3}} - 5,{{55.10}^{ - 3}}}}{{2 - 0}} = {2.10^{ - 5}}\)
+ Từ 2h đến 5h: \(\overline v = - \frac{1}{1}.\frac{{5,{{45.10}^{ - 3}} - 5,{{51.10}^{ - 3}}}}{{5 - 2}} = {2.10^{ - 5}}\)
…
+ Tương tự ta sẽ có bảng kết quả như sau:
Thời gian (h) |
Nồng độ aspirin (M) |
Nồng độ salicylic acid (M) |
Tốc độ phản ứng (M/h) |
0 |
5,55.10-3 |
0 |
0 |
2 |
5,51.10-3 |
0,040.10-3 |
2.10-5 |
5 |
5,45.10-3 |
0,10.10-3 |
2.10-5 |
10 |
5,35.10-3 |
0,20.10-3 |
2.10-5 |
20 |
5,15.10-3 |
0,40.10-3 |
2.10-5 |
30 |
4,96.10-3 |
0,59.10-3 |
1,9.10-5 |
40 |
4,78.10-3 |
0,77.10-3 |
1,8.10-5 |
50 |
4,61.10-3 |
0,94.10-3 |
1,7.10-5 |
100 |
3,83.10-3 |
1,72.10-3 |
1,56.10-5 |
200 |
2,64.10-3 |
2,91.10-3 |
1,19.10-5 |
300 |
1,82.10-3 |
3,73.10-3 |
8,2.10-6 |
b) Trong 20 giờ đầu tiên, tốc độ phản ứng không đổi do nồng độ aspirin đủ lớn để duy trì tốc độ đó. Sau 20 giờ đầu tiên đó, nồng độ aspirin không đủ lớn khiến cho tốc độ phản ứng giảm dần theo thời gian
c) Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của nồng độ chất tham gia và sản phẩm theo thời gian:
Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.
- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.
- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK