Trang chủ Lớp 9 Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo Bài 1. Thương nhớ quê hương Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 Văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo: Em có nhận xét gì về thanh điệu của các âm tiết trong đoạn trích trên?...

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 Văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo: Em có nhận xét gì về thanh điệu của các âm tiết trong đoạn trích trên?...

Trả lời soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo - Thực hành tiếng Việt bài 1. Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này...Em có nhận xét gì về thanh điệu của các âm tiết trong đoạn trích trên?

Câu hỏi:

Câu 1

Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:

a. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

( Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

b.

Con cá đối nằm trong cối đá

Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo

Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng.

( Ca dao)

c. Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng

Hướng dẫn giải :

Xác định biện pháp tu từ có trong bài và nêu tác dụng

Lời giải chi tiết :

a. BPTT chơi chữ đồng âm – đồng nghĩa

- Tiếng kêu của hai loài chim được liên tưởng đồng âm với hai danh từ “quốc” và “gia” nên thành loài chim “quốc quốc” và “gia gia”

- “quốc” có nghĩa là “nước” và “gia” có nghĩa là “nhà” vậy nên có sự tương ứng giữa nỗi buồn đau được nhân hóa của mỗi loài vật với tên gọi và tiếng kêu của chúng: con quốc đau lòng nhớ nước, con gia gia mỏi miệng thương nhà.

à Nhà thơ đã sử dụng tiếng kêu "quốc quốc” và "gia gia” để thể hiện sự nhớ thương đối với đất nước và quê hương của mình, qua đó thể hiện tâm trạng đậm đà của Bà Huyện Thanh Quan.

b. BPTT chơi chữ nói lái

- “ cá đối” nói lái thành “cối đá”

- “Mèo đuôi cụt”” nói lái thành “mút đuôi mèo”

à Nhằm diễn tả sự hẩm hiu, nghèo nàn của chàng trai

c. BPTT chơi chữ đồng âm – khác nghĩa

- Chả nóng1: thực phẩm làm từ thịt

- Chả nóng2: chả không nóng, chả bị nguội

à Nhằm tạo tiếng cười gợi sự chú ý của người nghe.

Cách #:

a. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “quốc quốc” và “gia gia”.

=> Tác dụng:

+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ.

+ Tạo nên âm hưởng dìu dặt, du dương nhưng vô cùng não nề thấm đến tâm can.

+ …

b. Chơi chữ dùng cách nói lái: “Cá đối” – “cối đá

=> Tác dụng:

+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho câu thơ.

+ Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe.

+ …

c. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “nóng1”, “nóng2”

=> Tác dụng:

+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ.

+ Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe.

+ …


Câu hỏi:

Câu 2

Sưu tầm một số câu nói của người thân, bạn bè có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Nêu đặt điểm và tác dụng của biện pháp tu từ này trong mỗi trường hợp.

Hướng dẫn giải :

Nhận biết được phép chơi chữ trong cuộc sống hàng ngày

Lời giải chi tiết :

BPTT chơi chữ nói lái:

Đụng là cháy – chạy là đúng

Chả sợ gì – chỉ sợ già

Tác dụng: Gây tiếng cười, hài hước dí dỏm cho người nghe

Cách #:

- Một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ là:

+ “Thẳng thắn, thật thà thường thua thiệt

Lọc lừa, lươn lẹo lại lên lương”

=> Sử dụng cách chơi chữ điệp âm đầu – giúp cho câu văn trở nên hài hước, dí dỏm, tạo điểm nhấn giúp lời nói trở nên hay hơn, được ghi nhớ lâu hơn.

+ “Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn

=> Sử dụng từ ngữ đồng âm – giúp cho bài thơ trở nên hài hước, dí dỏm tạo tiếng cười cho người đọc, người nghe.

+ …


Câu hỏi:

Câu 3

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp sau:

  • a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
  • Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

    ( Bích Khê, Tì bà)

  • b. Tài cao phận thấp chí khí uất
  • Giang hồ mê chơi quên quê hương.

    ( Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường)

    Hướng dẫn giải :

    Xác định biện pháp tu từ điệp thanh và nêu tác dụng

    Lời giải chi tiết :

    a. Các câu thơ trên đều thuộc thanh Bằng đọc nhẹ một hơi gợi nỗi buồn mơ hồ, phảng phất, miên man, trải dài trong không gian mênh mông nhuốm màu thu. Nỗi buồn không trĩu nặng mà như vương vất đâu đây, lan toả trong không gian.

    b. Điệp thanh trắc cùng âm tắc cuối âm tiết (thấp, uất) thể hiện sự uất ức của một người có ý thức cái tài của mình nhưng không được thoả nguyện. “Giang hồ mê chơi quên quê hương” toàn thanh bằng, các nguyên âm bổng, âm cuối là những phụ âm vang mang âm hưởng bay bổng như bước chân ngao du và tâm hồn phóng khoáng, đa tình đến phóng túng của nhà thơ.

    Cách #:

    a.

    Ô hay buồn vương cây ngô đồng

    B B B B B B B

    Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

    B B B B B B B

    => Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh, 2 câu thơ cùng thuộc thanh bằng, có tác dụng tạo nhạc tính, tăng tính biểu cảm cho câu thơ.

    b.

    Tài cao phận thấp chí khí uất

    B B T T T T T

    Giang hồ mê chơi quên quê hương.

    B B B B B B B

    => Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh, sử dụng 5 thanh trắc, 7 thanh bằng liên tiếp trong một dòng thơ, gợi ra không gian nhẹ nhàng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời tạo nhạc tính cho câu thơ.


    Câu hỏi:

    Câu 4

    Đọc đoạn trích sau:

    Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đến Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.

    ( Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)

    a. Em có nhận xét gì về thanh điệu của các âm tiết trong đoạn trích trên?

    b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì?

    Hướng dẫn giải :

    Xác định thanh điệu và nêu tác dụng.

    Lời giải chi tiết :

    a. Thanh điệu Bằng Trắc đan xen.

    b. Tác dụng Gợi nhịp điệu nhẹ nhàng, lâng lâng, mơ màng. Vẻ đẹp thơ mộng, êm đềm của Sông Đà càng nổi bật và giàu chất thơ ( chất nhạc)

    Cách #:

    a. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp thanh (B B B B B B. T B B T B T B…) trong mỗi câu văn.

    b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gợi ra không gian nhẹ nhàng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời tạo nhạc tính cho câu thơ.


    Câu hỏi:

    Câu 5

    Trả lời Câu hỏi 5 trang 21SGK Văn 9

    Nêu tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong trường hợp sau:

    Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,

    Tương tư nâng lòng lên chơi vơi...

    (Xuân Diệu, Nhị hổ)

    Hướng dẫn giải :

    Xác định điệp thanh và điệp vân và nêu tác dụng

    Lời giải chi tiết :

    Điệp thanh Bằng và điệp vần ương, ưng, ơi gợi cảm giác không chắc chắn, mơ hồ, không gian lâng lâng, chơi vơi tạo tính nhạc cho bài thơ

    Cách #:

    - Biện pháp tu từ điệp thanh: sử dụng cùng thanh bằng trong hai câu thơ.

    - Biện pháp tu từ điệp vần:

    + điệp vần “ương”: “sương”, “nương”, “tương”.

    + điệp vần “ưng”: “ngừng”, “lưng”.

    + điệp vần “ơi”: “trời”, “chơi”, “vơi”.

    => Tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong hai câu thơ trên:

    - Giúp tăng sức tạo hình và sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời góp phần tạo nên nhạc tính cho câu thơ.


    Câu hỏi:

    Câu 6

    Theo em, sự hài hoà về âm thanh trong đoạn thơ dưới đây được tạo ra nhờ những yếu tố nào?

    Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi

    Nhẹ nhàng như con chim cà lơi

    Say đồng hương nắng vui ca hát

    Trên chín tầng cao bát ngát trời...

    ( Tố Hữu, Nhớ đồng)

    Hướng dẫn giải :

    Xác định yếu tố về vần và thanh điệu trong bài.

    Lời giải chi tiết :

    - Thanh Bằng được lặp lại với một mật độ dày đặc, đặc biệt là câu hai 6 chữ cuối tác giả sử dụng thanh bằng

    - Điệp vần ôi, ơi, a, at, ang.

    Cách #:

    Sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ được tạo ra nhờ các yếu tố sau:

    - Điệp thanh: điệp thanh (B T B) trong 3 từ đầu trong các dòng thơ 1,3,4

    - Điệp vần:

    + Điệp vần “ôi”: “rồi”, “tôi”

    + Điệp vần “ơi”: “lơi”, “trời”

    + Điệp vần “át”: “hát”, “bát”, “ngát”

    Dụng cụ học tập

    Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.

    Chia sẻ

    Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

    Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

    - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

    - Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

    Đọc sách

    Bạn có biết?

    Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.

    Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

    Tâm sự Lớp 9

    Lớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!

    - Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

    Nguồn : Sưu tập

    Copyright © 2024 Giai BT SGK