Câu 1 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tìm trong văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng ba câu hỏi, ba câu kể, dấu hiệu nhận biết các kiểu câu đó và điền vào bảng sau:
Câu văn |
Kiểu câu |
1. |
Câu hỏi |
… |
… |
6. |
… |
Vận kiến thức về câu hỏi, câu kể
Câu văn |
Kiểu câu |
1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng mỗi lúc một căng lên vì ngược gió |
Câu kể |
2. Sáu trăm gã hào kiệt đi tìm quan quân |
Câu kể |
3. Ta đi tìm giặc mà đánh |
Câu kể |
4. Nhưng quan quân ở đâu? |
Câu hỏi |
5. Chúng bay còn chạy đi đâu? |
Câu hỏi |
6. Ai đến cứu ta vậy? |
Câu hỏi |
Dấu hiệu nhận biết:
Câu kể: Diễn tả diễn biến sự kiện.
Câu hỏi kết thúc bằng dấu hỏi chấm và thể hiện thái độ nghi vấn cần được giải đáp thắc mắc
Câu 2 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
– Ta với các ngươi hãy tạm sửa lễ cúng Tết trước đã. Đến tối 30 Tết lập tức lên đường, hẹn đến ngày mồng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
a. Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai?
b. Câu: “Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là câu cảm hay câu khiến? Việc dùng kiểu câu đó để kết thúc lời thoại có tác dụng gì?
Vận dụng kiến thức câu cảm, câu khiến
a, Đoạn văn trên là lời của Vua Quang Trung nói với các tướng sĩ
b, Câu: “Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là câu khiến.
Việc dùng kiểu câu khiến để kết thúc lời thoại của Vua Quang Trung - vị chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến có nhiều tác dụng: thể hiện niềm tin của nhà vua; làm lan tỏa niềm tin, khích lệ sự phấn chấn, tinh thần quyết chiến quyết thắng của tướng sĩ...
Câu 3 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Cho câu sau: Nam đang đọc truyện lịch sử.
a. Dựa vào câu trên, thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành câu hỏi, câu cảm, câu khiến.
b. Trao đổi kết quả câu a với bạn ngồi cùng bàn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết các kiểu câu này trong bài làm của bạn mình.
Vận dụng kiến thức về câu hỏi, câu cảm, câu khiến
a. Dựa vào câu trên, thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành câu hỏi, câu cảm, câu khiến:
- Câu hỏi: Nam đang đọc truyện lịch sử có phải không?
- Câu cảm: Nam rất chăm đọc truyện lịch sử
- Câu khiến: Nam hãy đọc truyện lịch sử
b. Dấu hiệu nhận biết các kiểu câu
- Câu hỏi: Đưa ra các thắc mắc cần được giải đáp
- Câu cảm/; thể hiện thái độ, tình cảm
- Câu khiến: Nhờ vả, sai khiến
Câu 4 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Cho đoạn văn sau:
Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt, liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. Bởi vậy, không hề có ai chạy về bảo tin, nên những đạo quân Thanh đóng ở Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả.
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
a. Xác định câu khẳng định, câu phủ định được dùng trong đoạn văn trên và hoàn thành bảng sau:
Kiểu câu |
Câu văn |
Dấu hiệu nhận biết |
1. Câu khẳng định |
… |
… |
2. Câu phủ định |
… |
… |
b. Nêu tác dụng của câu khẳng định và câu phủ định trong đoạn văn trên.
Vận dụng kiến thức câu khẳng định, câu phủ định
a. Xác định câu khẳng định, câu phủ định được dùng trong đoạn văn trên và hoàn thành bảng sau:
Kiểu câu |
Câu văn |
Dấu hiệu nhận biết |
1. Câu khẳng định |
Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt, liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. |
Khẳng định tính đúng của sự kiện |
2. Câu phủ định |
Bởi vậy, không hề có ai chạy về bảo tin, nên những đạo quân Thanh đóng ở Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả. |
Câu nói phản bác vấn đề |
b. Tác dụng của câu khẳng định và câu phủ định trong đoạn văn trên: Giúp khẳng định sức mạnh dân tộc, đoàn kết nhân dân và sự chỉ huy tài tình của vua Quang Trung đồng thờ cho thấy sự thất bại thảm hại của giặc.
Câu 5 (trang 88, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Dùng cụm danh từ “Vua Quang Trung” hoặc “quân đội nhà Thanh” để đặt câu dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định.
Vận dụng kiến thức câu khẳng định, câu phủ định
- Cụm danh từ “Vua Quang Trung”:
+ Câu khẳng định: Vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
+ Câu phủ định: Vua Quang Trung không tính sai một bước.
- Cụm danh từ “quân đội nhà Thanh”
+ Câu khẳng định: Quân đội nhà Thanh vô cùng hung hãn.
+ Câu phủ định: Quân đội nhà Thanh không thắng nổi quân ta.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.
- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK