Các vế trong mỗi câu ghép sau được nối với nhau bằng cách nào?
a. Sóng chồm dữ dội, bọt tung trắng xoá.
b. Mặt trời lặn hẳn và những ngôi sao xuất hiện.
c. Vì sương dày đặc nên chúng tôi không nhìn rõ đường.
d. Những đám khoai lang, khoai môn xanh mướt; mấy vạt rau, vạt đậu xanh non mỡ màng.
e. Nước dâng lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại làm cho đồi núi cao lên bấy nhiêu.
Em đọc kĩ các câu ghép, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lưu ý các cách nối các vế trong câu ghép:
– Nối bằng dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
– Nối bằng kết từ: và, nhưng, còn, hay hoặc...
– Nối bằng cặp kết từ: vì ... nên ..., tuy ... nhưng ..., nếu ... thì ..., ....
– Nối bằng cặp từ hô ứng: ... càng ... càng..., ....mới....đã......, .....bao nhiêu ... bấy nhiêu,....
a. Sử dụng dấu phẩy.
b. Sử dụng kết từ.
c. Sử dụng cặp kết từ.
d. Sử dụng dấu chấm phẩy.
e. Sử dụng cặp từ hô ứng.
Ghi nhớ
Có nhiều cách để nối các về trong câu ghép:
– Nối bằng dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
– Nối bằng kết từ: và, nhưng, còn, hay hoặc...
– Nối bằng cặp kết từ: vì ... nên ..., tuy ... nhưng ..., nếu ... thì ..., ....
– Nối bằng cặp từ hô ứng: ... càng ... càng..., ....mới....đã......, .....bao nhiêu ... bấy nhiêu,....
Đọc các đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
a. Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bằng lên rực rỡ.
Trần Hoài Dương
b. Nắng ẩm, sân rộng và sạch. Mèo con chạy giỡn hết góc này đến góc khác, hai tai dựng đứng lên, cái đuôi ngoe nguẩy.
Theo Nguyễn Đình Thi
c. Tuy gió chưa mạnh lắm nhưng cây trong vườn đã xạc xào rụng lá. Lũ chim líu ríu gọi nhau. Mưa đến. Lúc đầu, mưa chỉ lác đác rồi mưa ào ào trút xuống. Chẳng bao lâu, cả khu vườn tắm sũng trong mưa.
Lê Ngọc Thạch
– Tìm các câu ghép trong mỗi đoạn văn.
– Các vế câu trong mỗi câu ghép tìm được được nối với nhau bằng cách nào?
Em đọc kĩ các đoạn văn để tìm câu ghép và chỉ ra cách nối các vế trong câu ghép đó.
Lưu ý các cách nối các vế trong câu ghép:
– Nối bằng dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
– Nối bằng kết từ: và, nhưng, còn, hay hoặc...
– Nối bằng cặp kết từ: vì ... nên ..., tuy ... nhưng ..., nếu ... thì ..., ....
– Nối bằng cặp từ hô ứng: ... càng ... càng..., ....mới....đã......, .....bao nhiêu ... bấy nhiêu,....
a. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bằng lên rực rỡ.
=> Nối với nhau bằng cách sử dụng cặp từ hô ứng.
b. Nắng ẩm, sân rộng và sạch.
=> Nối với nhau bằng cách sử dụng dấu phẩy.
Mèo con chạy giỡn hết góc này đến góc khác, hai tai dựng đứng lên, cái đuôi ngoe nguẩy.
=> Nối với nhau bằng cách sử dụng dấu phẩy.
c. Tuy gió chưa mạnh lắm nhưng cây trong vườn đã xạc xào rụng lá.
=> Nối với nhau bằng cách sử dụng cặp kết từ.
Lúc đầu, mưa chỉ lác đác rồi mưa ào ào trút xuống.
=> Nối với nhau bằng cách sử dụng kết từ.
Tìm kết từ phù hợp thay cho mỗi □ để nối các vế câu ghép có trong đoạn văn sau:
Cò và vạc là hai anh em □ tính nết rất khác nhau. Cò thì ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập □ vạc thì lười biếng, mải chơi. Cò khuyên mãi □ vạc chẳng nghe.
Theo Truyện dân gian Việt Nam
Em đọc kĩ đoạn văn để điền kết từ phù hợp.
Cò và vạc là hai anh em nhưng tính nết rất khác nhau. Cò thì ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập còn vạc thì lười biếng, mải chơi. Cò khuyên mãi nhưng vạc chẳng nghe.
Viết 3 – 4 câu nói về hoạt động của các bạn nhỏ trong bài đọc “Mùa xuân em đi trồng cây”, trong đó có ít nhất một câu ghép. Chỉ ra cách nối các về cấu trong câu ghép đó.
Em dựa vào bài đọc “Mùa xuân em đi trồng cây”, suy nghĩ và viết câu phù hợp.
Các bạn nhỏ trong bài đọc đã tích cực tham gia trồng cây. Các bạn mong muốn có thể phủ xanh đồi trọc, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Chính vì suy nghĩ tốt đẹp ấy, các bạn cảm thấy rất vui và thiên nhiên cũng ủng hộ các bạn.
=> Cách nối vế trong câu ghép: Sử dụng kết từ.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.
- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Năm cuối cấp tiểu học, nhiều kỷ niệm với thầy cô, bạn bè sẽ trở thành hành trang quý báu. Hãy cố gắng hết mình trong học tập và chuẩn bị tốt cho những thử thách mới!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK