Trang chủ Lớp 12 SGK Công nghệ 12 - Kết nối tri thức Chương 10. Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản Bài 27. Khai thác nguồn lợi thủy sản trang 138, 139, 140, 141, 142 Công nghệ 12 Kết nối tri thức: Khai thác nguồn lợi thủy sản (hình 27. 1) có ý nghĩa gì? Thường được thực hiện như...

Bài 27. Khai thác nguồn lợi thủy sản trang 138, 139, 140, 141, 142 Công nghệ 12 Kết nối tri thức: Khai thác nguồn lợi thủy sản (hình 27. 1) có ý nghĩa gì? Thường được thực hiện như...

Giải và trình bày phương pháp giải Câu hỏi trang 138: MĐ, KN; Câu hỏi trang 140: KP; Câu hỏi trang 141: KP; Câu hỏi trang 142: KN, KN, KN, LT, LT, VD - Bài 27. Khai thác nguồn lợi thủy sản trang 138, 139, 140, 141, 142 SGK Công nghệ 12 Kết nối tri thức - Chương 10: Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản. Khai thác nguồn lợi thủy sản (hình 27. 1) có ý nghĩa gì? Thường được thực hiện như thế nào?...

Câu hỏi trang 138 Mở đầu (MĐ)

Khai thác nguồn lợi thủy sản (hình 27.1) có ý nghĩa gì? Thường được thực hiện như thế nào?

image

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về nhiệm vụ khai thác nguồn lợi thủy sản

Lời giải chi tiết :

Khai thác nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội.

Khai thác nguồn lợi thủy sản cần thực hiện đầy đủ các quy định của luật về khai thác nguồn lợi.


Câu hỏi trang 138 KN

Quan sát Hình 27.2 và nêu ý nghĩa của khai thác nguồn lợi thủy sản. Liên hệ với thực tiễn ở địa phương em.

image

Hướng dẫn giải :

Dựa vào Hình 27.2

Lời giải chi tiết :

- Ý nghĩa:

+ Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động

+ Đáp ứng nguồn thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

+ Cung cấp nguồn nguyên liệu, góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển.

+ Giúp ngư dân bám biển, vừa phát triển kinh tế biển vừa gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo

- Liên hệ thực tiễn địa phương em (Hà Nội):

+ Nguồn lợi thủy sản phong phú: Sông Hồng, sông Đáy, các hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm,... là nguồn cung cấp thủy sản dồi dào cho địa phương.

+ Nghề cá truyền thống: Nhiều làng nghề cá truyền thống phát triển lâu đời như: Làng cá Yên Phụ, làng cá Thụy Lâm,...

+ Ngành chế biến thủy sản: Phát triển mạnh, cung cấp các sản phẩm thủy sản chất lượng cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

+ Góp phần phát triển kinh tế địa phương: Ngành khai thác và chế biến thủy sản đóng góp quan trọng vào GDP của Hanoi, tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động.


Câu hỏi trang 140 Khám phá (KP)

Vì sao việc căn cứ vào tình trạng thủy sản lúc bắt (còn sống, đã chết, độ tươi) lại có thể xác định được vị trí thả lưới thích hợp cho lần sau?

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về một số phương pháp khai thác nguồn lợi thủy sản phổ biến

Lời giải chi tiết :

Vì tình trạng thủy sản phản ánh môi trường sống:

- Còn sống: Cá sống khỏe mạnh cho thấy môi trường nước có đủ oxy, thức ăn và điều kiện thích hợp cho sự sống. Vị trí thả lưới gần đó có khả năng cao thu được nhiều cá hơn.

- Đã chết: Cá chết có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy, ô nhiễm môi trường, hoặc do đánh bắt quá mức. Vị trí thả lưới gần đó có thể không phù hợp cho việc đánh bắt lần sau.

- Độ tươi: Cá càng tươi cho thấy thời gian đánh bắt càng gần, và vị trí thả lưới có khả năng cao vẫn còn nhiều cá.


Câu hỏi trang 141 Khám phá (KP)

So sánh nguyên lý hoạt động của lưới kéo và lưới rê.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức của lưới kéo và lưới rê

Lời giải chi tiết :

Đặc điểm

Lưới kéo

Lưới rê

Cách thức hoạt động

Kéo lưới di chuyển trong nước

Thả lưới cố định dưới nước

Nguyên lí

Tạo "bức tường” chắn ngang đường di chuyển của cá

Tạo "bẫy” dụ cá bơi vào

Ưu điểm

Hiệu quả cao, đánh bắt nhiều loại cá

Ít ảnh hưởng môi trường, chi phí thấp

Nhược điểm

Gây ảnh hưởng môi trường, chi phí cao

Hiệu quả thấp, thời gian chờ đợi


Câu hỏi trang 142 KN

Vì sao sử dụng nguồn sáng nhân tạo lại có tác dụng tập trung đàn thủy sản đến vị trí thuận lợi cho việc vây bắt?

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về lưới vây

Lời giải chi tiết :

Sử dụng nguồn sáng nhân tạo có tác dụng tập trung đoàn thủy sản đến vị trí thuận lợi cho việc vây bắt bởi vì:

1. Thu hút tập tính kiếm ăn của thủy sản:

- Nhiều loài thủy sản có tập tính kiếm ăn vào ban đêm, sử dụng nguồn sáng nhân tạo sẽ thu hút chúng đến khu vực có ánh sáng.

- Ánh sáng kích thích hoạt động của các sinh vật phù du, là nguồn thức ăn của nhiều loài cá nhỏ. Cá lớn lại tập trung đến nơi có nhiều cá nhỏ để kiếm ăn, tạo thành một chuỗi thức ăn thu hút nhiều loài thủy sản đến cùng khu vực.

2. Tạo ra điểm tập trung:

- Ánh sáng nhân tạo tạo ra điểm tập trung rõ ràng trong môi trường nước tối, thu hút thủy sản từ khu vực xung quanh đến.

- Ngư dân có thể dễ dàng xác định vị trí của đoàn thủy sản để vây bắt hiệu quả hơn.

3. Kích thích phản ứng di chuyển:

- Một số loài thủy sản có phản ứng di chuyển theo hướng sáng, do đó sử dụng nguồn sáng nhân tạo có thể điều khiển hướng di chuyển của chúng.

- Ngư dân có thể sử dụng ánh sáng để dẫn dụ thủy sản đến vị trí thuận lợi cho việc vây bắt.

4. Tăng hiệu quả vây bắt:

- Sử dụng nguồn sáng nhân tạo giúp tăng khả năng vây bắt thủy sản vào ban đêm, khi mà việc đánh bắt bằng phương pháp truyền thống gặp nhiều khó khăn.

- Tăng năng suất đánh bắt, giảm thời gian và chi phí cho hoạt động vây bắt.


Câu hỏi trang 142 KN

Tìm hiểu và mô tả kỹ thuật câu một loài thủy sản phổ biến.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về câu

Lời giải chi tiết :

- Thả câu sao cho dây câu không bị vướng; mồi câu, lưỡi câu ở độ sâu phù hợp.

- Ngâm câu là thời gian chờ thủy sản đến ăn mồi hoặc di chuyển qua và mắc vào lưỡi câu.

- Thu câu sao cho thủy sản không làm đứt dây câu để thu thủy sản.


Câu hỏi trang 142 KN

Tìm hiểu thêm một số phương pháp khai thác nguồn lợi thủy sản khác đang được áp dụng ở Việt Nam. Nêu ưu và nhược điểm của từng phương pháp đó.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về phương pháp khai thác nguồn lợi thủy sản.

Lời giải chi tiết :

- Sử dụng lưới đánh bắt có kích cỡ mắt lưới phù hợp để tránh đánh bắt các cá thể non.

- Ưu tiên sử dụng các phương pháp đánh bắt truyền thống, ít ảnh hưởng đến môi trường như câu cá, lặn bắt,...

- Hạn chế sử dụng các phương pháp đánh bắt tận diệt như xung điện, thuốc nổ,...

- Hạn chế xả thải chất độc hại, rác thải sinh hoạt xuống nguồn nước.

- Trồng rừng ngập mặn ven biển để bảo vệ môi trường sống và sinh sản của các loài thủy sản.


Câu hỏi trang 142 Luyện tập (LT)

Trình bày ý nghĩa, nhiệm vụ của việc khai thác nguồn lợi thủy sản. Liên hệ với thực tiễn khai thác nguồn lợi thủy sản ở địa phương em.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về ý nghĩa nhiệm vụ của khai thác nguồn lợi thủy sản

Lời giải chi tiết :

- Ý nghĩa:

+ Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động

+ Đáp ứng nguồn thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

+ Cung cấp nguồn nguyên liệu, góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển.

+ Giúp ngư dân bám biển, vừa phát triển kinh tế biển vừa gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo

- Nhiệm vụ:

+ Tuân thủ đúng các quy định về vùng khai thác, biện pháp khai thác, ngư cụ khai thác, kích cỡ loài thuỷ sản khai thác,...

+ Bảo đảm an toàn cho người, tàu cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi gặp người, tàu bị nạn.

+ Có nghĩa vụ tham gia cứu hộ, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng khai thác; tố giác hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản. Phải treo cờ Tổ quốc trên tàu cá khi thực hiện hoạt động khai thác

- Liên hệ: Đối với địa phương em, khai thác nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa:

+ Tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là ngư dân ven biển.

+ Góp phần vào GDP của địa phương.

+ Thu hút đầu tư vào lĩnh vực khai thác và chế biến thủy sản.

+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trường.

+ Góp phần đảm bảo an ninh lương thực.


Câu hỏi trang 142 Luyện tập (LT)

Mô tả một số biện pháp phổ biến trong khai thác nguồn lợi thủy sản.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về khai thác nguồn lợi thủy sản

Lời giải chi tiết :

Câu là hình thức khai thác thuỷ sản có tính chọn lọc cao, không tàn phá nguồn lợi thuỷ sản và môi trường, ngư cụ khai thác đơn giản, chi phí thấp,... Thường có hai dạng câu là câu có môi và câu không có mới. Câu có môi là sử c dụng mới (thức ăn của thuỷ sản) móc vào lưỡi câu, đưa đến gần khu vực có cá, cá ăn mồi sẽ mắc câu. Câu không có mới là sử dụng dây câu có mật độ lưỡi cao và sắc, được thả chân ngang đường di chuyển của cá, cá đi qua vùng thả câu sẽ bị mắc vào lưỡi câu. Câu gồm các bước chính như sau:

a) Chuẩn bị

Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ (cần câu, dây, lưỡi câu,...), mồi câu (đối với câu có mồi), dụng cụ thu cá

b) Thả câu

Tuỳ thuộc vào hình thức cầu, có các kỹ thuật thả câu khác nhau sao cho dây câu không bị vướng, mồi câu, lưỡi câu ở độ sâu phù hợp. Thời gian thả câu tuỳ thuộc vào loài thuỷ sản khai thác. Ví dụ: Câu mực thả câu vào ban đêm, câu các loài cá gần bờ thả câu sau khoảng 1-2 giờ khi thuỷ triều xuống hoặc thuỷ triều lên.....

c) Ngâm câu

Mục đích của ngâm câu là chờ thuỷ sản đến ăn mỏi hoặc di chuyển qua và mắc vào lưỡi câu. Thời gian ngâm câu tuỳ thuộc vào hình thức câu và loài thuỷ sản khai thác.

d) Thu câu (thu dây câu) và bắt thuỷ sản

Thu câu sao cho thuỷ sản không làm đứt dây câu (kéo dây khi chùng, dừng lại khi căng,...). Khi bắt thuỷ sản lên mặt nước, dùng dụng cụ thích hợp (vọt, xiên, tay....) để thu thuỷ sản. Đối với những loài thuỷ sản có kích thước lớn (cá ngừ đại dương, cá mập,...) dùng tới hoặc cầu để đua cá lên tàu


Câu hỏi trang 142 Vận dụng (VD)

Đề xuất biện pháp khai thác nguồn lợi thủy sản kết hợp với bảo vệ môi trường phù hợp với thực tiễn của địa phương em.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức về khai thác nguồn lợi thủy sản

Lời giải chi tiết :

- Sử dụng lưới đánh bắt có kích cỡ mắt lưới phù hợp để tránh đánh bắt các cá thể non.

- Ưu tiên sử dụng các phương pháp đánh bắt truyền thống, ít ảnh hưởng đến môi trường như câu cá, lặn bắt,...

- Hạn chế sử dụng các phương pháp đánh bắt tận diệt như xung điện, thuốc nổ,...

- Hạn chế xả thải chất độc hại, rác thải sinh hoạt xuống nguồn nước.

- Trồng rừng ngập mặn ven biển để bảo vệ môi trường sống và sinh sản của các loài thủy sản.

Dụng cụ học tập

Học Công nghệ cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì và các dụng cụ làm mô hình, thí nghiệm như kéo, băng keo, giấy màu,...

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Công nghệ là sự phát triển và ứng dụng các công cụ, máy móc và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề và cải tiến cuộc sống. Công nghệ không chỉ cải thiện hiệu suất và chất lượng công việc mà còn mở ra những khả năng mới trong mọi lĩnh vực từ y học đến truyền thông.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK