Tìm hiểu quy trình thủy sản ở địa phương và cho biết, nội dung nào đã đạt tiêu chuẩn VietGAP, nội dung nào chưa đạt theo tiêu chuẩn VietGAP, từ đó đề xuất biện pháp để xây dựng mô hình nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với thực tiễn ở địa phương em.
Dựa vào kiến thức của bản thân.
1. Xác định quy trình nuôi thủy sản phổ biến ở địa phương:
- Loại con nuôi chủ yếu.
- Kỹ thuật nuôi (ao, lồng, bè...).
- Quản lý thức ăn, môi trường, sử dụng hóa chất...
- Thu hoạch, bảo quản, vận chuyển...
2. So sánh quy trình nuôi với các yêu cầu của VietGAP:
- Lựa chọn con giống: Nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, không mang mầm bệnh.
- Chuẩn bị ao nuôi: Vệ sinh, cải tạo ao, xử lý nước...
- Quản lý thức ăn: Sử dụng thức ăn an toàn, chất lượng cao, cho ăn đúng liều lượng.
- Quản lý môi trường: Theo dõi các yếu tố môi trường (pH, độ kiềm, oxy hòa tan...), có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
- Sử dụng hóa chất: Hạn chế sử dụng, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết và có biện pháp bảo đảm an toàn.
- Thu hoạch: Đúng thời điểm, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Bảo quản và vận chuyển: Giữ nguyên chất lượng sản phẩm.
- Ghi chép nhật ký sản xuất.
- Đào tạo tập huấn cho người lao động.
- Phân tích chất lượng nước.
- Truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
3. Đánh giá nội dung đã đạt và chưa đạt tiêu chuẩn VietGAP:
- Nội dung đã đạt:
+ ... (Liệt kê các nội dung trong quy trình nuôi thủy sản ở địa phương đã đáp ứng yêu cầu VietGAP)
- Nội dung chưa đạt:
+ ... (Liệt kê các nội dung trong quy trình nuôi thủy sản ở địa phương chưa đáp ứng yêu cầu VietGAP)
4. Đề xuất biện pháp để xây dựng mô hình nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với thực tiễn ở địa phương:
- Đối với nội dung đã đạt: Duy trì và phát huy.
- Đối với nội dung chưa đạt:
+ Tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho người nuôi về lợi ích của VietGAP.
+ Hỗ trợ người nuôi về kỹ thuật, con giống, thức ăn, thuốc thủy sản...
+ Tạo điều kiện để người nuôi tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ như: tín dụng, bảo hiểm, truy xuất nguồn gốc...
+ Xây dựng mô hình điểm để người nuôi tham quan, học tập.
+ Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào sản xuất thủy sản theo VietGAP.
Học Công nghệ cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì và các dụng cụ làm mô hình, thí nghiệm như kéo, băng keo, giấy màu,...
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Công nghệ là sự phát triển và ứng dụng các công cụ, máy móc và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề và cải tiến cuộc sống. Công nghệ không chỉ cải thiện hiệu suất và chất lượng công việc mà còn mở ra những khả năng mới trong mọi lĩnh vực từ y học đến truyền thông.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK