Kích thước nguyên tử nhỏ tới mức kính hiển vi quang học hiện đại nhất cũng không thể giúp chúng ta quan sát rõ. Hạt nhân có kích thước còn nhỏ hơn rất nhiều (khoảng 0,0001 lần) so với nguyên tử. Các nhà khoa học đã làm thế nào để phát hiện ra điều đó?
Tìm hiểu qua báo đài, internet
Các nhà khoa học đã làm như sau
- Phân rã phóng xạ:
+ Các nhà khoa học nghiên cứu sự phân rã phóng xạ của các nguyên tử.
+ Khi một nguyên tử phóng xạ, nó phát ra các hạt alpha (α) hoặc beta (β).
+ Hạt alpha là hạt nhân heli, có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt nhân nguyên tử.
+ Khi hạt alpha đi qua một lớp vật liệu mỏng, nó sẽ ion hóa các nguyên tử trong vật liệu đó.
+ Bằng cách đo độ dài đường đi của hạt alpha trước khi nó bị dừng lại, các nhà khoa học có thể ước tính được kích thước của hạt nhân nguyên tử.
- Thí nghiệm Rutherford:
+ Năm 1911, Ernest Rutherford thực hiện thí nghiệm bắn phá lá vàng bằng hạt alpha.
+ Hầu hết các hạt alpha đi qua lá vàng mà không bị lệch hướng.
+ Tuy nhiên, một số ít hạt alpha bị lệch hướng rất lớn.
+ Rutherford giải thích kết quả này bằng cách cho rằng nguyên tử có một hạt nhân nhỏ, tích điện dương, tập trung hầu hết khối lượng của nguyên tử.
+ Hạt alpha bị lệch hướng khi đi qua gần hạt nhân do tương tác điện từ giữa các hạt tích điện.
- Hiệu ứng Zeeman:
+ Hiệu ứng Zeeman là sự tách ra thành nhiều vạch của một vạch quang phổ khi nguyên tử bị đặt trong từ trường.
+ Mức độ tách ra của các vạch quang phổ phụ thuộc vào cường độ từ trường và cấu trúc của hạt nhân.
+ Bằng cách nghiên cứu hiệu ứng Zeeman, các nhà khoa học có thể thu thập thông tin về kích thước và cấu trúc của hạt nhân.
1. Dựa vào kết quả thí nghiệm tán xạ hạt a để trả lời các câu hỏi sau:
a) Tần suất đốm sáng xuất hiện khi kính hiển vi ở vị trí (1) (vị trí đối diện với nguồn phát tia α - Hình 21.2 b) là lớn nhất chứng tỏ điều gì?
b) Tại sao có một số hạt a đổi hướng chuyển động khi đi qua lá vàng?
c) Số hạt α không đi qua lá vàng mà bật lại tới vị trí (2) với tần suất chỉ bằng 10-4 lần tần suất hạt α đi qua lá vàng tới vị trí (1) chứng tỏ điều gì?
2. Dựa trên thí nghiệm tán xạ hạt a, Rutherford đề xuất một mô hình hành tinh nguyên tử (Hình 21.5 a).
a) Mô tả mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford.
b) Giải thích mô hình cấu tạo nguyên tử của Rutherford dựa vào các câu trả lời ở ý 1.
Dựa vào thí nghiệm tán xạ hạt alpha và mô hình hành tinh nguyên tử Rutherford
1. Dựa vào kết quả thí nghiệm tán xạ hạt alpha:
a) Tần suất đốm sáng xuất hiện tại vị trí (1) lớn nhất chứng tỏ:
- Hầu hết các hạt alpha đi qua lá vàng mà không bị lệch hướng, chứng tỏ phần lớn nguyên tử là "rỗng”.
b) Lý do một số hạt alpha đổi hướng chuyển động:
- Khi đi qua lá vàng, một số hạt alpha bị lệch hướng do va chạm với các hạt nhân nguyên tử.
- Hạt nhân nguyên tử có kích thước rất nhỏ so với nguyên tử, nhưng lại tập trung hầu hết khối lượng và điện tích dương của nguyên tử.
- Lực tương tác điện từ giữa hạt alpha (mang điện tích dương) và hạt nhân (mang điện tích dương) khiến một số hạt alpha bị lệch hướng.
c) Số hạt alpha bật lại vị trí (2) chứng tỏ:
- Một số ít hạt alpha va chạm trực diện với hạt nhân nguyên tử, bị đẩy ngược lại với góc lớn.
- Điều này chứng tỏ hạt nhân nguyên tử có kích thước rất nhỏ, nhưng lại có điện tích dương tập trung.
2. Mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford:
a) Mô tả:
- Giống như hệ Mặt Trời, nguyên tử được cấu tạo từ:
+ Hạt nhân: Nằm ở trung tâm, mang điện tích dương, tập trung hầu hết khối lượng nguyên tử.
+ Electron: Quay xung quanh hạt nhân theo các quỹ đạo nhất định, mang điện tích âm.
+ Giữa hạt nhân và electron có khoảng cách rất lớn so với kích thước hạt nhân.
b) Giải thích dựa trên thí nghiệm tán xạ hạt alpha:
- Hầu hết hạt alpha đi qua lá vàng mà không bị lệch hướng vì phần lớn nguyên tử là "rỗng”, chỉ có hạt nhân ở trung tâm.
- Một số ít hạt alpha bị lệch hướng do va chạm với hạt nhân, chứng tỏ hạt nhân có kích thước nhỏ nhưng tập trung điện tích dương.
- Số hạt alpha bật lại vị trí (2) chứng tỏ hạt nhân có điện tích dương đẩy lùi hạt alpha.
Xác định khối lượng của proton và neutron theo đơn vị amu.
Đổi đơn vị từ kg sang amu: 1 amu = 1,66054.10-27 kg
mp = 1,67262.10-27 kg = 1,007274 amu
mn = 1,67493.10-27 kg = 1,008665 amu
Công thức 21.1 cho kết quả tốt hơn với A > 12. Nghiệm lại sự chính xác của công thức này cho các hạt nhân trong Bảng 21.1
Công thức 21.1: \(R = 1,{2.10^{ - 15}}.{A^{\frac{1}{3}}}\)
Công thức 21.1 cho kết quả gần đúng với các nguyên tố Oxigen, Silicon, Sắt, Cadimium, Vàng, Uranium
1. Trong kí hiệu hạt nhân, đại lượng N = A - Z cho biết số lượng của loại hạt nào trong hạt
2. Bằng cách nào có thể tìm được số Z và số N của hạt nhân có kí hiệu dạng \({}^AX\)?
3. Viết kí hiệu hạt nhân vàng (Au), helium (He) và nitrogen (N), biết rằng số lượng nucleon của các hạt nhân này lần lượt là 197; 4 và 14.
Vận dụng lý thuyết về hạt nhân
1. Đại lượng N cho biết số neutron trong hạt nhân
2. Số hiệu nguyên tử (Z): Z được ghi ở dưới bên trái kí hiệu hạt nhân.
Số neutron (N): N = A – Z, A là số khối, được ghi ở trên bên trái kí hiệu hạt nhân.
3.
- Vàng (Au):
Z = 79 (số proton)
A = 197 (số khối)
N = A - Z = 197 - 79 = 118 (số neutron)
Kí hiệu: \({}_{79}^{197}Au\)
- Helium (He):
Z = 2 (số proton)
A = 4 (số khối)
N = A - Z = 4 - 2 = 2 (số neutron)
Kí hiệu: \({}_2^4He\)
- Nitrogen (N):
Z = 7 (số proton)
A = 14 (số khối)
N = A - Z = 14 - 7 = 7 (số neutron)
Kí hiệu: \({}_7^{14}N\)
Giải thích tại sao các chất cấu tạo từ cùng một loại nguyên tố nhưng khối lượng riêng vẫn có thể khác nhau
Dựa vào sự phụ thuộc của khối lượng riêng vào các yếu tố
Khối lượng riêng của chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Cấu tạo nguyên tử
- Cấu trúc mạng tinh thể
- Trạng thái tập hợp
- Các yếu tố khác như nhiệt độ, áp suất, tạp chất
Do đó, các chất cấu tạo từ cùng một loại nguyên tố nhưng có thể có khối lượng riêng khác nhau.
Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK