Để giải các bài tập về sự chuyển trạng thái của khí lí tưởng thì cần dùng những công thức nào? Nêu rõ ý nghĩa và cách dùng của từng công thức.
Vận dụng kiến thức đã học
1. Phương trình trạng thái khí lí tưởng:
P₁V₁/T₁ = P₂V₂/T₂
- Ý nghĩa:
+ Mối liên hệ giữa 4 đại lượng trạng thái (P, V, T) của một lượng khí lí tưởng nhất định.
+ Áp dụng cho các quá trình biến đổi trạng thái của khí lí tưởng.
- Cách dùng:
+ Xác định các đại lượng trạng thái P₁, V₁, T₁, P₂, V₂ và T₂ của khí.
+ Thay các giá trị vào phương trình để tính toán đại lượng còn lại.
2. Định luật Boyle (Quá trình đẳng nhiệt):
P₁V₁ = P₂V₂
- Ý nghĩa:
+ Áp suất và thể tích của một lượng khí lí tưởng tỉ lệ nghịch với nhau khi nhiệt độ không đổi.
- Cách dùng:
+ Áp dụng cho quá trình biến đổi trạng thái của khí lí tưởng trong đó nhiệt độ không đổi.
+ Xác định hai trạng thái (1 và 2) của khí.
+ Sử dụng công thức để tính toán P₂ hoặc V₂ khi biết P₁, V₁ và ngược lại.
3. Định luật Charles (Quá trình đẳng áp):
V₁/T₁ = V₂/T₂
- Ý nghĩa:
+ Thể tích và nhiệt độ tuyệt đối của một lượng khí lí tưởng tỉ lệ thuận với nhau khi áp suất không đổi.
- Cách dùng:
+ Áp dụng cho quá trình biến đổi trạng thái của khí lí tưởng trong đó áp suất không đổi.
+ Xác định hai trạng thái (1 và 2) của khí.
+ Sử dụng công thức để tính toán V₂ hoặc T₂ khi biết V₁, T₁ và ngược lại.
4. Định luật Avogadro:
- Thể tích của các khí lí tưởng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất bằng nhau thì chứa số lượng phân tử bằng nhau.
- Ý nghĩa:
+ Mối liên hệ giữa thể tích và số mol của khí lí tưởng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
- Cách dùng:
+ Áp dụng cho các bài toán liên quan đến so sánh thể tích của các khí lí tưởng.
+ Xác định số mol của các khí và điều kiện nhiệt độ, áp suất.
+ Sử dụng công thức để tính toán thể tích của các khí.
Ngoài ra, một số công thức khác cũng có thể được sử dụng:
Công thức tính số mol:
n = m/M
Công thức tính khối lượng mol:
M = m/n
Công thức tính mật độ khí:
ρ = m/V
1. Hãy giải bài tập ví dụ 2 bằng cách vẽ đường đẳng tích thay cho đường đẳng áp.
2. Hãy dùng phương trình \(\frac{{pV}}{T}\) = hằng số để giải Bài tập ví dụ 3.
1. Dựa vào Ví dụ 2
2. Dùng phương trình \(\frac{{pV}}{T}\) = hằng số
1.
Hình trên cho thấy p1 < p2 vì quá trình chuyển từ trạng thái 1 sang trạng thái 2 là đẳng tích nên T1 < T2
2.
\(\frac{{pV}}{T}\) = hằng số
Một lượng khí ở điều kiện tiêu chuẩn có thể tích 2 m3. Nếu nén đẳng nhiệt lượng khí này tới áp suất 5.105 Pa thì thể tích của lượng khí sẽ là
A. 10 m3.
B. 1 m3.
C. 0,4 m3.
D. 4 m3.
Sử dụng định luật Boyle cho quá trình biến đổi đẳng nhiệt
P₁V₁ = P₂V₂ = 1.105.2 = 5.105.V2
=> V2 = 0,4 m3
Đáp án C
Một bóng thám không có các bộ phận chính như mô tả ở Hình 13.3.
a) Tại sao vỏ bóng phải được làm băng chất liệu đàn hồi?
b) Tại sao để bóng bay lên, người ta phải bơm vào bóng một loại khí có khối lượng riêng nhỏ hơn không khí?
c) Bóng thám không thường chỉ bay lên tới độ cao khoảng từ 30 km đến 40 km là bị vỡ. Tại sao bóng bị vỡ?
Vận dụng lí thuyết về áp suất
a) Vỏ bóng phải được làm bằng chất liệu đàn hồi:
- Khi bơm khí vào, vỏ bóng sẽ căng ra và phình to.
- Chất liệu đàn hồi giúp vỏ bóng có thể co giãn theo áp suất khí bên trong.
- Khi khí thoát ra, vỏ bóng sẽ co lại, giữ cho bóng không bị rách.
b) Bơm khí có khối lượng riêng nhỏ hơn không khí:
- Khí trong bóng thám không thường là heli hoặc hydro.
- Khối lượng riêng của heli và hydro nhỏ hơn nhiều so với không khí.
- Do đó, lực đẩy Archimedes tác dụng lên bóng thám không lớn hơn trọng lượng của bóng, giúp bóng bay lên.
c) Bóng thám không bị vỡ ở độ cao 30 - 40 km:
- Áp suất khí quyển giảm dần theo độ cao.
- Ở độ cao 30 - 40 km, áp suất khí quyển rất thấp.
- Áp suất bên trong bóng thám không không đủ để chống lại áp suất khí quyển bên ngoài, dẫn đến việc bóng bị vỡ.
Một bình dung tích 40 dm3 chứa 3,96 kg khí oxygen. Hỏi ở nhiệt độ nào thì bình có thế bị vỡ, biết bình chỉ chịu được áp suất không quá 60 atm. Lấy khối lượng riêng của oxygen ở điều kiện tiêu chuẩn là 1,43 kg/m3.
Sử dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng
\(n = \frac{m}{\rho } = \frac{{3,96}}{{1,43}} = 2,77mol\)
pV = nRT
\( \Rightarrow T = \frac{{pV}}{{nR}} = \frac{{60.0,04}}{{2,77.0,082}} = 116,67^\circ C\)
Một bình chứa một chất khí được nén ở nhiệt độ 27 °C và áp suất 40 atm. Nếu nhiệt độ của khí giảm xuống còn 12 °C và một nửa lượng khí thoát ra khỏi bình thì áp suất khí sẽ bằng bao nhiêu?
Sử dụng kết hợp định luật Boyle và Charles để tính áp suất khí sau khi thay đổi nhiệt độ và số lượng khí
\({p_2} = \frac{{{p_1}{T_2}}}{{{T_1}}} = \frac{{40.285}}{{300}} = 20atm\)
Hình 13.4 vẽ đường biểu diễn bốn quá trình chuyển trạng thái liên tiếp của một lượng khí trong hệ toạ độ (p,T): (1 → 2); (2 → 3); (3 → 4); (4 → 1). Hãy chứng tỏ rằng chỉ có một trong bốn quá trình trên là đăng tích.
Vận dụng lí thuyết quá trình đẳng tích
Phân tích các quá trính:
(1 → 2): Áp suất tăng, nhiệt độ tăng, quá trình đẳng tích
(2 → 3): Áp suất không đổi, quá trình đẳng áp
(3 → 4): Áp suất giảm, nhiệt độ giảm, quá trình đẳng tích
(4 → 1): Áp suất không đổi, quá trình đẳng áp
Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK