Trang chủ Lớp 12 SGK Vật Lí 12 - Kết nối tri thức Chương 1. Vật lí nhiệt Câu hỏi hoạt động trang 25 Vật lý 12 Kết nối tri thức: Hãy trả lời các câu hỏi sau: Từ công thức (5. 3)...

Câu hỏi hoạt động trang 25 Vật lý 12 Kết nối tri thức: Hãy trả lời các câu hỏi sau: Từ công thức (5. 3)...

Vận dụng lí thuyết nhiệt nóng chảy. Lời giải Câu hỏi hoạt động trang 25 SGK Vật lý 12 Kết nối tri thức Bài 5. Nhiệt nóng chảy riêng.

Hãy trả lời các câu hỏi sau:

- Từ công thức (5.3), hãy cho biết cần đo đại lượng nào để xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá?

- Nhiệt lượng làm các viên nước đá trong nhiệt lượng kế nóng chảy được lấy từ đâu?

- Nhiệt lượng nước đá thu được trong bình nhiệt lượng kế được xác định bằng cách nào?

- Mô tả các bước tiến hành thí nghiệm.

Hướng dẫn giải :

Vận dụng lí thuyết nhiệt nóng chảy

Lời giải chi tiết :

- Từ công thức (5.3), hãy cho biết cần đo nhiệt lượng và khối lượng của nước để xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá

- Khi các viên nước đá trong nhiệt lượng kế nóng chảy, nhiệt lượng cung cấp để làm cho nước đá chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng được lấy từ môi trường xung quanh. Trong trường hợp này, nhiệt lượng chủ yếu đến từ nhiệt độ cao hơn của môi trường so với nhiệt độ của nước đá, khiến cho nước đá hấp thụ nhiệt lượng để nóng chảy.

- Để xác định nhiệt lượng của nước đá thu được trong bình nhiệt lượng kế, ta sử dụng công thức:

Nhiệt lượng (Q) = khối lượng (m) x nhiệt dung riêng (c) x sự biến đổi nhiệt độ (ΔT)

Q = m.c.ΔT

Trong đó:

m là khối lượng của nước đá (được xác định trước thí nghiệm).

c là nhiệt dung riêng của nước (được sử dụng trong trường hợp này).

ΔT là sự biến đổi nhiệt độ của nước đá, thường được xác định bằng hiệu của nhiệt độ cuối cùng và nhiệt độ ban đầu của nước đá.

- Mô tả các bước tiến hành thí nghiệm như sau:

+ Bước 1: Đo lường khối lượng của nước đá bằng cách sử dụng cân đong hoặc cân điện tử chính xác.

+ Bước 2: Đổ nước đá vào bình nhiệt lượng kế và ghi lại nhiệt độ ban đầu của nước đá.

+ Bước 3: Đặt bình nhiệt lượng kế trên một nguồn nhiệt (như bếp điện hoặc bếp ga) và đo lường thời gian cần thiết cho nước đá tan chảy hoàn toàn.

+ Bước 4: Ghi lại nhiệt độ cuối cùng của nước đá sau khi tan chảy.

+ Bước 5: Sử dụng công thức đã cung cấp để tính toán nhiệt lượng cần thiết để làm tan chảy hoàn toàn nước đá trong bình nhiệt lượng kế.

Dụng cụ học tập

Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK