Phức chất có trong một số thành phần quan trọng của sinh vật như hemoglobin, chất diệp lục,... Một số phức chất có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh ung thư. Vậy, phức chất là gì? Phức chất được hình thành như thế nào?
Nêu khái niệm phức chất và sự hình thành phức chất.
- Phức chất là hợp chất có chứa nguyên tử trung tâm (thường được kí hiệu là M) và các phối tử (thường được kí hiệu là L). Trong đó, nguyên tử trung tâm là cation kim loại hoặc nguyên tử kim loại liên kết với các phối tử. Phối tử là anion hoặc phân tử.
- Phức chất được hình thành nhờ sự cho cặp electron chưa liên kết của phối tử vào orbital trống của nguyên tử trung tâm.
Cho các phức chất sau: [Cu(H2O)]2+, [CoF]3-, [Ni(CO)4], [PtCl2(NH3)2].
a) Hãy chỉ ra phối tử và nguyên tử trung tâm trong mỗi phức chất trên.
b) Hãy cho biết số lượng phối tử có trong mỗi phức chất trên.
c) Hãy cho biết điện tích của mỗi phức chất trên.
Phức chất là hợp chất có chứa nguyên tử trung tâm (thường được kí hiệu là M) và các phối tử (thường được kí hiệu là L). Trong đó, nguyên tử trung tâm là cation kim loại hoặc nguyên tử kim loại liên kết với các phối tử. Phối tử là anion hoặc phân tử.
[Cu(H2O)6]2+ |
[CoF6]3- |
[Ni(CO)4] |
[PtCl2(NH3)2] |
|
Phối tử |
H2O |
\({{\rm{F}}^ - }\) |
CO |
\({\rm{C}}{{\rm{l}}^ - }\) |
NH3 |
||||
Nguyên tử trung tâm |
Cu2+ |
Co3- |
Ni |
\({\rm{P}}{{\rm{t}}^{2 + }}\) |
Số lượng phối tử |
6 |
6 |
4 |
4 |
Điện tích của phức chất |
+2 |
-3 |
0 |
0 |
Hãy xác định số lượng phối tử L trong phân tử hoặc ion phức chất ứng với mỗi dạng hình học ở Bảng 28.1.
Dạng tứ diện có 4 phối tử L.
Dạng vuông phẳng có 4 phối tử L.
Dạng bát diện có 6 phối tử L.
Hãy dự đoán dạng hình học của phức chất [Cu(H2O)6]2+.
Dạng hình học của phức chất [Cu(H2O)6]2+ là dạng bát diện.
Cho các phức chất sau: [Ag(NH3)2]+ và [CoF6]3-.
Hãy chỉ ra nguyên tử trung tâm, phối tử và giải thích sự hình thành liên kết trong mỗi phức chất trên.
Liên kết hoá học giữa nguyên tử trung tâm M và phối tử L trong phức chất là liên kết cho - nhận, được hình thành nhờ sự cho cặp electron chưa liên kết của phối tử vào orbital trống của nguyên tử trung tâm.
|
Nguyên tử trung tâm |
Phối tử |
[Ag(NH3)2]+ |
Ag+ |
NH3 |
[CoF6]3- |
Co3+ |
\({{\rm{F}}^ - }\) |
- Sự hình thành liên kết trong phức chất [Ag(NH3)2]+ do phối tử NH3 cho cặp electron chưa liên kết vào AO trống của nguyên tử trung tâm Ag+.
- Sự hình thành liên kết trong phức chất [CoF6]3-do phối tử \({{\rm{F}}^ - }\) cho cặp electron chưa liên kết vào AO trống của nguyên tử trung tâm Co3+.
Phức chất aqua của Ni2+ và Zn2+ đều có dạng hình học bát diện.
a) Viết công thức hoá học của mỗi phức chất aqua trên.
b) Mô tả sự hình thành liên kết giữa phối tử và nguyên tử trung tâm trong mỗi phức chất trên.
Sự hình thành phức chất aqua của một số ion kim loại chuyển tiếp: Trong dung dịch, các ion kim loại chuyển tiếp Mn+ thường nhận cặp electron chưa liên kết của H2O tạo thành liên kết cộng hoá trị kiểu cho - nhận, hình thành phức chất aqua. Hầu hết các phức chất aqua có dạng hình học bát diện ([M(H2O)6]n+).
a) Phức chất aqua của Ni2+ là [Ni(H2O)6]2+.
Phức chất aqua của Zn2+ là [Zn(H2O)6]2+.
b) - Trong dung dịch, ion Ni2+ nhận cặp electron chưa liên kết của H2O tạo thành liên kết cộng hoá trị kiểu cho - nhận, hình thành phức chất aqua là [Ni(H2O)6]2+.
- Trong dung dịch, ion Zn2+ nhận cặp electron chưa liên kết của H2O tạo thành liên kết cộng hoá trị kiểu cho - nhận, hình thành phức chất aqua là [Zn(H2O)6]2+.
Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK