Hướng dẫn giải Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 18 SGK Văn 12
Theo vốn văn học của bạn, thời điểm hoàng hôn có vị trí như thế nào trong cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ xưa và nay.
Vận dụng các tri thức Ngữ văn đã được học, chú ý các bài thơ xuất hiện hình ảnh này, tìm hiểu về cảm hứng chủ đạo trong các bài thơ đó.
Vị trí của thời điểm hoàng hôn trong cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ xưa và nay:
-Biểu tượng đa dạng:
+Vẻ đẹp thiên nhiên: Hoàng hôn được miêu tả với những gam màu rực rỡ, tráng lệ, tạo nên khung cảnh thơ mộng, trữ tình. Ví dụ: "Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm), "Chiều hôm nhớ nhà” (Trần Tế Xương).
+Cảm xúc con người: Hoàng hôn khơi gợi nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau: buồn thương, tiếc nuối, bâng khuâng, suy tư về kiếp nhân sinh, hay niềm hy vọng vào tương lai. Ví dụ: "Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử), "Sang thu” (Hồ Dzếnh), "Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm).
+Triết lý nhân sinh: Hoàng hôn tượng trưng cho sự tàn phai, héo úa, là lời nhắc nhở về quy luật sinh lão bệnh tử, về sự ngắn ngủi của kiếp người. Ví dụ: "Cảnh chiều hôm” (Bà Huyện Thanh Quan), "Thu hứng” (Đỗ Phủ).
-Biến đổi trong cách thể hiện:
+Thơ ca truyền thống:
Tập trung miêu tả cảnh vật, sử dụng nhiều điển tích, ẩn dụ.
Thể hiện quan niệm về vũ trụ, triết lý nhân sinh.
+Thơ ca hiện đại:
Tập trung thể hiện cảm xúc, suy tư của con người trước cảnh hoàng hôn.
Sử dụng ngôn ngữ sáng tạo, giàu hình ảnh, biểu cảm.
-Ví dụ:
+Thơ ca xưa:
"Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm): miêu tả cảnh hoàng hôn trên sông Đuống, gợi nỗi buồn ly hương, thương nhớ quê nhà.
"Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử): miêu tả cảnh hoàng hôn trên sông Hương, thể hiện niềm khao khát yêu thương và sự nuối tiếc.
+Thơ ca hiện đại:
"Chiều hôm nhớ nhà” (Trần Tế Xương): miêu tả cảnh hoàng hôn gợi nỗi buồn nhớ quê hương, gia đình.
"Sang thu” (Hồ Dzếnh): miêu tả cảnh hoàng hôn gợi cảm giác bâng khuâng, suy tư về thời gian và kiếp người.
-Kết luận:
Hoàng hôn là một biểu tượng đa dạng trong thơ ca, khơi gợi nhiều cảm xúc và suy tư cho con người.
Cách thể hiện hình ảnh hoàng hôn trong thơ ca đã có sự biến đổi theo thời gian, phản ánh những thay đổi trong quan niệm thẩm mỹ và cách nhìn nhận thế giới của con người.
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 18 SGK Văn 12
Hãy cho biết hình dung của bạn về nội dung sáng tác của những nhà thơ vốn lấy lý tưởng cách mạng làm lẽ sống
Vận dụng khả năng suy luận, phân tích và tư duy phản biện để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Nội dung sáng tác của những nhà thơ lấy lý tưởng cách mạng làm lẽ sống:
-Chủ đề:
+Ca ngợi lý tưởng cách mạng, mục tiêu độc lập, tự do cho dân tộc.
+Tôn vinh những con người anh hùng, dũng cảm chiến đấu vì Tổ quốc.
+Phản ánh hiện thực xã hội bất công, thối nát, cổ vũ tinh thần đấu tranh.
+Thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước.
-Phong cách:
+Sôi nổi, hào hùng, thể hiện khí phách anh dũng của người chiến sĩ.
+Giàu hình ảnh, biểu cảm, sử dụng nhiều biện pháp tu từ.
+Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, dễ đi vào lòng người.
-Ví dụ:
+Tố Hữu: "Từ ấy”, "Khi con tu hú”, "Hoan hô ta thắng lợi!”
+Hồ Xuân Hương: "Bánh trôi nước”, "Lấy chồng chung”
+Chế Lan Viên: "Tiếng chuông nhà thờ”, "Ánh sáng và phù sa”
-Đặc điểm:
+Thơ ca gắn liền với cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của nhà thơ.
+Thể hiện tinh thần lạc quan, tin tưởng vào tương lai.
+Có sức lay động, khích lệ tinh thần con người.
-Ý nghĩa:
+Góp phần cổ vũ phong trào cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm chiến đấu.
+Giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của xã hội.
+Là một phần không thể thiếu trong nền văn học Việt Nam.
-Kết luận: Thơ ca của những nhà thơ lấy lý tưởng cách mạng làm lẽ sống là một phần quan trọng trong nền văn học Việt Nam. Với nội dung phong phú, đa dạng, thể hiện tinh thần yêu nước, dũng cảm, lạc quan, những bài thơ này đã góp phần cổ vũ phong trào cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm chiến đấu của nhân dân ta.
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 19 SGK Văn 12
Hình dung cảnh ngộ nhân vật trữ tình phải trải qua trên đường đi đày.
Đọc kĩ bài thơ, chú ý các hình ảnh cho thấy tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ.
Cảnh ngộ của nhân vật trữ tình trong bài "Mộ” (Chiều tối) - Hồ Chí Minh:
-Khung cảnh thiên nhiên:
+Hoàng hôn buông xuống, nhuộm màu rực rỡ nhưng cũng đầy hoang vắng, tiêu điều.
+Tiếng chim bay về tổ, tiếng muỗi vo ve, tiếng côn trùng rả rích tạo nên bầu không khí ảm đạm, u buồn.
+Bóng tối bao trùm, che lấp đi cảnh vật, chỉ còn lại những âm thanh u ám.
-Tâm trạng nhân vật trữ tình:
+Buồn bã, sầu thương, cô đơn trước cảnh vật thiên nhiên.
+Nhớ thương quê hương, gia đình, đồng chí.
+Lo lắng cho vận mệnh của đất nước.
+Tuyệt vọng, bế tắc trước hoàn cảnh tù đày.
-Biểu hiện:
+Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: "bóng tối”, "tiếng muỗi”, "côn trùng”, "chim bay về tổ”.
+Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc nhưng đầy chất thơ.
+Giọng điệu buồn thương, u ám.
-Phân tích:
+Cảnh ngộ của nhân vật trữ tình là sự kết hợp giữa cảnh ngộ bên ngoài và tâm trạng bên trong.
+Khung cảnh thiên nhiên hoang vắng, tiêu điều là biểu hiện cho tâm trạng buồn bã, sầu thương của nhân vật trữ tình.
+Bài thơ thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân và ý chí kiên cường của Hồ Chí Minh.
Đáp án Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 19 SGK Văn 12
Chú ý hiện tượng điệp từ ở câu 2, mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người ở câu 3.
Vận dụng tri thức Ngữ văn về phần các biện pháp tu từ và thực hiện yêu cầu của đề bài.
Phân tích điệp từ và mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người trong câu 2 và 3 bài Rằm tháng Giêng - Hồ Chí Minh:
-Điệp từ:
+”Trong” được điệp lại hai lần trong câu 2: "Trong tù không rượu cũng không hoa” và "Cánh hồng bay bổng giữa trời trong”.
-Tác dụng:
+Nhấn mạnh hoàn cảnh tù đày thiếu thốn, gian khổ của Bác.
+Tạo sự đối lập giữa không gian tù đày chật hẹp và bầu trời rộng lớn, tự do bên ngoài.
+Nổi bật tâm hồn yêu thiên nhiên, ung dung, lạc quan của Bác.
-Mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người:
Câu 2:
Không gian: "Trong tù” - chật hẹp, tù đày, thiếu thốn.
Hoạt động: "không rượu cũng không hoa” - thiếu những thú vui tao nhã.
Câu 3:
Không gian: "Cánh hồng bay bổng giữa trời trong” - rộng lớn, tự do, thanh bình.
Hoạt động: "Cánh hồng bay bổng” - nhẹ nhàng, tự do, phiêu du.
Gợi ý giải Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ( hình ảnh, bút pháp…) trong hai câu thơ đầu của mỗi bài thơ
Đọc kĩ hai cầu đầu của hai bài thơ, vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong hai câu thơ đầu của bài thơ Mộ và Rằm tháng giêng:
-Bài thơ Mộ:
+Hình ảnh:
"Bóng tối”: u ám, bao trùm, che lấp đi cảnh vật.
"Tiếng muỗi”: vo ve, inh ỏi, tạo cảm giác khó chịu.
"Côn trùng”: rả rích, âm thanh hỗn tạp.
+Bút pháp:
Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả âm thanh: "vo ve”, "rả rích”.
Sử dụng phép ẩn dụ: "bóng tối” tượng trưng cho sự tù đày, bế tắc.
Giọng điệu u buồn, ảm đạm.
-Bài thơ Rằm tháng Giêng:
+Hình ảnh:
"Trời”: cao rộng, trong xanh.
"Cánh hồng”: mỏng manh, nhẹ nhàng, bay bổng.
+Bút pháp:
Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả hình ảnh: "trong”, "bay bổng”.
Sử dụng phép ẩn dụ: "cánh hồng” tượng trưng cho con người, cho ước mơ tự do.
Giọng điệu nhẹ nhàng, thanh thản.
-So sánh:
+Hai bài thơ đều sử dụng hình ảnh thiên nhiên để thể hiện tâm trạng của tác giả.
+Tuy nhiên, ở bài "Mộ”, thiên nhiên mang màu sắc u ám, ảm đạm, thể hiện tâm trạng buồn bã, sầu thương của tác giả.
+Ở bài "Rằm tháng Giêng”, thiên nhiên lại rộng lớn, thanh bình, thể hiện tâm trạng ung dung, lạc quan của tác giả.
-Đánh giá:
+Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong hai bài thơ rất tinh tế và hiệu quả.
+Qua đó, thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên và tài năng nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
Giải Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Dựa vào hoàn cảnh sáng tác của mỗi tác phẩm, hãy chỉ ra tác động của thời điểm chiều tối và đêm trăng rằm tháng Giêng đến cảm xúc và tâm trạng của nhà thơ trong mỗi bài
Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài.
*Bài Mộ:
-Hoàn cảnh sáng tác:
+Viết trong tù, khi Bác bị giam giữ ở nhà lao Tưởng Giới Thạch (Quảng Tây, Trung Quốc).
+Thời điểm: chiều tối.
-Tác động:
+Cảm xúc:
Buồn bã, sầu thương, cô đơn.
Nhớ thương quê hương, gia đình, đồng chí.
Lo lắng cho vận mệnh đất nước.
Tuyệt vọng, bế tắc trước hoàn cảnh tù đày.
+Tâm trạng:
U uất, ảm đạm.
Chán nản, bất lực.
-Lý giải:
+Chiều tối là thời điểm gợi cảm giác buồn bã, hiu quạnh.
+Bóng tối bao trùm, tiếng côn trùng rả rích càng làm tăng thêm cảm giác cô đơn, tù túng.
+Hoàn cảnh tù đày, thiếu thốn, không rượu cũng không hoa càng khiến cho tâm trạng Bác thêm nặng nề.
*Bài Rằm tháng Giêng:
-Hoàn cảnh sáng tác:
+Viết trong tù, khi Bác bị giam giữ ở nhà lao Tưởng Giới Thạch (Quảng Tây, Trung Quốc).
+Thời điểm: đêm trăng rằm tháng Giêng.
- Tác động:
+ Cảm xúc:
Vui tươi, phấn khởi, lạc quan.
Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.
Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
Vững vàng ý chí cách mạng.
+ Tâm trạng:
Ung dung, thanh thản.
Bình an, tự tại.
+ Lý giải:
Đêm trăng rằm tháng Giêng là thời điểm đẹp nhất của thiên nhiên.
Trăng rằm toả sáng, hoa quỳnh nở nhụy tạo nên khung cảnh lung linh, huyền ảo.
Bác lấy trăng làm tri kỉ, chia sẻ tâm sự, thể hiện tinh thần lạc quan, vượt lên hoàn cảnh.
-So sánh:
+Hai bài thơ đều được sáng tác trong tù, nhưng tâm trạng của Bác lại khác nhau.
Mộ: Buồn bã, u uất.
Rằm tháng Giêng: Vui tươi, lạc quan.
+Nguyên nhân:
Thời điểm sáng tác:
Mộ: Chiều tối.
Rằm tháng Giêng: Đêm trăng rằm.
+Sự khác biệt về cảnh vật:
Mộ: Bóng tối, tiếng côn trùng.
Rằm tháng Giêng: Trăng sáng, hoa quỳnh.
-Kết luận:
+Thời điểm sáng tác và cảnh vật xung quanh có ảnh hưởng lớn đến cảm xúc và tâm trạng của nhà thơ.
+Qua đó, thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan, kiên cường của Bác Hồ.
Giải Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Hãy làm sáng rõ sự vận động của thời gian, các hình ảnh được thể hiện trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu, qua đó, nêu cảm nhận về cách nhìn cuộc sống của tác giả.
Đọc kĩ hai bài thơ, vận dụng khả năng phân tích để làm rõ được sự vận động trong thơ.
Vận động của thời gian và hình ảnh trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu:
*Bài Mộ:
-Thời gian: Chiều tối.
-Hình ảnh:
+Bóng tối bao trùm, âm thanh u ám.
+Hình ảnh con người: lẻ loi, cô đơn.
+Không gian: tù đày, chật hẹp.
*Bài Nguyên tiêu:
-Thời gian: Đêm trăng rằm tháng Giêng.
-Hình ảnh:
+Trăng sáng, cảnh vật lung linh, huyền ảo.
+Hình ảnh con người: ung dung, thanh thản.
+Không gian: rộng lớn, tự do.
*So sánh:
-Hai bài thơ thể hiện sự vận động của thời gian:
+Mộ: Chiều tối - u ám, buồn bã.
+Nguyên tiêu: Đêm trăng rằm - sáng đẹp, vui tươi.
-Hai bài thơ thể hiện sự đối lập về hình ảnh:
+Mộ: Bóng tối, âm thanh u ám, con người lẻ loi.
+Nguyên tiêu: Trăng sáng, cảnh vật lung linh, con người ung dung.
-Cảm nhận về cách nhìn cuộc sống của tác giả:
+Hồ Chí Minh là người có một tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên.
+Bác luôn hướng đến những điều tốt đẹp, tươi sáng, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
+Bác có một tâm hồn lãng mạn, phong phú và một trái tim yêu nước nồng nàn.
Hướng dẫn giải Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Cả hai bài thơ đều có bút pháp hội họa đặc sắc. Bạn có đồng ý với ý kiến nhận xét này không? Vì sao?
Đọc kĩ hai bài thơ tìm ra các chi tiết có sử dụng bút pháp hội họa.
Bút pháp hội họa trong hai bài thơ Mộ và Rằm tháng Giêng:
-Đồng ý:
+Cả hai bài thơ đều sử dụng nhiều hình ảnh thơ gợi tả, gợi cảm, tạo nên những bức tranh sinh động, giàu sức gợi.
*Bài Mộ:
+Bức tranh chiều tối u ám, ảm đạm với bóng tối bao trùm, tiếng côn trùng rả rích.
+Hình ảnh con người lẻ loi, cô đơn trong không gian tù đày chật hẹp.
*Bài Rằm tháng Giêng:
+Bức tranh đêm trăng rằm lung linh, huyền ảo với trăng sáng, hoa quỳnh nở nhụy.
+Hình ảnh con người ung dung, thanh thản trong không gian rộng lớn, tự do.
*Lý do:
-Sử dụng nhiều hình ảnh thơ gợi tả, gợi cảm:
+”Bóng tối”, "tiếng muỗi”, "côn trùng”, "chim bay về tổ” (Mộ).
+”Trăng”, "hoa quỳnh”, "hương lừng” (Rằm tháng Giêng).
-Sử dụng các phép tu từ:
+Ẩn dụ: "bóng tối”, "trăng”, "hoa quỳnh”.
+So sánh: "cánh hồng bay bổng giữa trời trong”.
-Giọng điệu thơ phù hợp với nội dung và chủ đề:
+Mộ: Buồn bã, u uất.
+Rằm tháng Giêng: Vui tươi, lạc quan.
-Kết luận:
Hai bài thơ Mộ và Rằm tháng Giêng đều sử dụng bút pháp hội họa đặc sắc, tạo nên những bức tranh sinh động, giàu sức gợi, thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh.
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Đối chiếu các bản dịch thơ với nguyên văn của mỗi bài thơ (thông qua các bản dịch nghĩa), từ đó chỉ ra những chỗ các văn bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa nguyên văn.
Vận dụng tri thức Ngữ văn, khả năng đối chiếu, so sánh để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Để thực hiện việc so sánh và đánh giá các bản dịch thơ với nguyên văn, cần thực hiện các bước sau:
*Bước 1: Đọc kỹ nguyên văn và bản dịch nghĩa của bài thơ.
*Bước 2: Phân tích các yếu tố:
-Hình ảnh thơ: So sánh hình ảnh trong bản dịch và nguyên văn, xem bản dịch có giữ được sự tinh tế, gợi cảm của hình ảnh hay không.
-Ngôn ngữ thơ: So sánh cách sử dụng ngôn ngữ trong bản dịch và nguyên văn, xem bản dịch có giữ được sự hàm súc, uyển chuyển của ngôn ngữ hay không.
-Nhịp điệu, âm thanh: So sánh nhịp điệu, âm thanh của bản dịch và nguyên văn, xem bản dịch có giữ được sự du dương, uyển chuyển của bài thơ hay không.
*Bước 3: Chỉ ra những chỗ bản dịch chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa nguyên văn:
-So sánh bản dịch với nguyên văn: Xác định những chỗ bản dịch khác biệt so với nguyên văn về nghĩa, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, âm thanh.
-Phân tích nguyên nhân: Giải thích lý do vì sao bản dịch có những điểm khác biệt so với nguyên văn.
-Đánh giá: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của những điểm khác biệt này đến ý nghĩa và giá trị của bài thơ.
-Lưu ý:
+Cần đọc kỹ cả nguyên văn và bản dịch để có thể so sánh chính xác.
+Cần có hiểu biết về văn học và ngôn ngữ để có thể phân tích các yếu tố của bài thơ.
+Cần có óc đánh giá để có thể đưa ra những nhận xét chính xác và khách quan.
-Ví dụ:
+Bài thơ "Rằm tháng Giêng” của Hồ Chí Minh:
Nguyên văn:
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính tròn,
Hoa quỳnh nở nhụy, hương lừng toả.
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán nhân lai.
Bản dịch:
Rằm tháng Giêng
Trăng rằm(kim dạ) sáng ngời,
Hoa quỳnh hé nở, hương thơm nồng nàn.
Người ngắm trăng qua song cửa,
Trăng lồng song cửa ngắm người.
-Phân tích:
+Hình ảnh thơ: Bản dịch giữ được hầu hết các hình ảnh trong nguyên văn như "trăng rằm”, "hoa quỳnh”, "hương thơm”, "người”, "trăng”. Tuy nhiên, bản dịch không diễn đạt được hết sự tinh tế của hình ảnh "song tiền” (song cửa) trong nguyên văn. Hình ảnh "song tiền” gợi ra sự ngăn cách giữa con người và trăng, thể hiện tâm trạng cô đơn của tác giả.
+Ngôn ngữ thơ: Bản dịch sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu. Tuy nhiên, bản dịch không giữ được sự hàm súc của ngôn ngữ trong nguyên văn. Ví dụ, câu "Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt” được dịch thành "Người ngắm trăng qua song cửa” không thể hiện được sự tinh tế của cách sử dụng từ ngữ trong nguyên văn.
+Nhịp điệu, âm thanh: Bản dịch giữ được nhịp điệu 5 chữ của nguyên văn. Tuy nhiên, bản dịch không giữ được sự du dương, uyển chuyển của âm thanh trong nguyên văn.
-Kết luận: Bản dịch "Rằm tháng Giêng” đã thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên văn. Tuy nhiên, bản dịch còn một số điểm chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa nguyên văn.
Gợi ý giải Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Bức tranh về cuộc sống con người được miêu tả ở hai câu sau bài thơ Mộ gợi cho bạn cảm nhận gì về tâm trạng và đời sống tâm hồn của người tù – nhà thơ?
Vận dụng khả năng phân tích, cảm thụ văn học để thực hiện yêu cầu đề bài.
Bức tranh về cuộc sống con người được miêu tả qua hai câu thơ này gợi cho tôi nhiều cảm nhận về tâm trạng và đời sống tâm hồn của người tù – nhà thơ:
-Khổ cực nhưng vẫn lạc quan:
+Hình ảnh "dân chài lưới lững lờ sông nước” và "gánh gạo đưa chồng tiếng ca vang” cho thấy cuộc sống lao động vất vả, nhọc nhằn của người dân.
+Tuy nhiên, họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan, vui vẻ qua tiếng hát vang.
-Nỗi nhớ da diết:
+Hình ảnh "gánh gạo đưa chồng” gợi nhớ đến hình ảnh người vợ tảo tần, chịu thương chịu khó, lo toan cho gia đình.
+Nỗi nhớ vợ, nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của người tù.
-Lòng yêu thương con người:
+Bác Hồ quan tâm đến cuộc sống của người dân lao động, đồng cảm với những khó khăn, vất vả của họ.
+Bác trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người dân: chịu thương chịu khó, lạc quan, yêu đời.
-Niềm tin vào tương lai:
+Bức tranh cuộc sống lao động bình dị, gắn bó với thiên nhiên cho thấy niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước.
+Bác tin tưởng vào sức sống mãnh liệt của con người, vào cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
-Tác phẩm cho thấy sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn:
+Hiện thực: Bức tranh cuộc sống lao động vất vả của người dân.
+Lãng mạn: Niềm tin vào tương lai, lòng yêu thương con người, tinh thần lạc quan.
-Kết luận:
+Hai câu thơ cuối bài Mộ là một bức tranh sinh động về cuộc sống con người, qua đó thể hiện tâm trạng và đời sống tâm hồn phong phú, phức tạp của người tù – nhà thơ: yêu thương con người, lạc quan, tin tưởng vào tương lai.
Giải Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Hình ảnh ánh trăng đầy thuyền trong hai câu sau bài thơ Nguyên tiêu có thể đưa đến những suy nghĩ gì về mối tương quan giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ ở nhân vật trữ tình?
Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng khả năng phân tích, suy luận để thực hiện yêu cầu của đề bài.
-Mối quan hệ hòa quyện, gắn bó:
+Hình ảnh "thuyền” tượng trưng cho người chiến sĩ, "trăng” tượng trưng cho người nghệ sĩ.
+”Trăng đầy thuyền” thể hiện sự hòa quyện, gắn bó giữa hai yếu tố: người chiến sĩ và người nghệ sĩ.
-Sự bổ sung, tương hỗ lẫn nhau:
+Người chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc, mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân.
+Người nghệ sĩ mang đến cho con người những giá trị tinh thần cao đẹp.
-Cùng hướng đến mục đích chung:
+Cả hai đều hướng đến mục đích chung: xây dựng đất nước, phục vụ nhân dân.
+Người chiến sĩ chiến đấu bằng súng đạn, người nghệ sĩ chiến đấu bằng ngòi bút.
-Nét đẹp tâm hồn của người chiến sĩ – nghệ sĩ:
+”Trăng” là biểu tượng của sự thanh cao, trong sáng.
+”Băng tâm” là biểu tượng của sự tinh khiết, không vẩn đục.
-Hình ảnh "ánh trăng đầy thuyền” thể hiện tâm hồn cao đẹp của người chiến sĩ – nghệ sĩ:
+Lòng yêu nước, yêu nhân dân.
+Giữ gìn phẩm chất cao đẹp.
+Cống hiến cho đất nước.
-Phong cách nghệ thuật độc đáo:
+Bác Hồ sử dụng hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng để thể hiện chủ đề.
+Ngôn ngữ thơ giản dị, hàm súc.
+Nhịp điệu thơ uyển chuyển, du dương.
-Kết luận: Hình ảnh "ánh trăng đầy thuyền” là một biểu tượng đẹp, thể hiện mối quan hệ hòa quyện, gắn bó giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ trong tâm hồn Bác Hồ. Qua đó, thể hiện phẩm chất cao đẹp và phong cách nghệ thuật độc đáo của vị lãnh tụ vĩ đại.
Giải Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12
Chỉ ra dấu ấn của phong cách cổ điển trong mỗi tác phẩm
Hiểu rõ được định nghĩa, vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Dấu ấn phong cách cổ điển trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu:
*Bài Mộ:
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú (thể thơ Đường luật)
-Ngôn ngữ:
+Sử dụng nhiều từ Hán Việt: "song tiền”, "nguyệt”, "khán”, "lai”, "chiều tối”, "cảnh vắng”, "bóng tối”, "tiếng muỗi”, "chim bay về tổ”.
+Sử dụng nhiều điển tích: "nguyệt lồng song”, "chim về tổ”.
-Hình ảnh:
+Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: "bóng tối”, "tiếng muỗi”, "chim bay về tổ” tượng trưng cho sự cô đơn, tù túng.
-Giọng điệu: Buồn bã, u uất, thể hiện tâm trạng của người tù trong cảnh ngộ cô đơn.
*Bài Nguyên tiêu:
-Thể thơ: Thất ngôn bát cú (thể thơ Đường luật)
-Ngôn ngữ:
+Sử dụng nhiều từ Hán Việt: "kim dạ”, "nguyệt chính tròn”, "hoa quỳnh”, "hương lừng”, "nhân”, "song tiền”, "khán”, "lai”.
+Sử dụng nhiều điển tích: "trăng lồng song”.
-Hình ảnh:
+Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: "trăng”, "hoa quỳnh” tượng trưng cho vẻ đẹp thanh cao, trong sáng.
-Giọng điệu: Vui tươi, lạc quan, thể hiện tâm trạng ung dung, thanh thản của người tù.
-So sánh:
+Hai bài thơ đều sử dụng thể thơ Đường luật, ngôn ngữ Hán Việt, điển tích và hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
Tuy nhiên, bài Mộ có giọng điệu buồn bã, u uất, thể hiện tâm trạng của người tù trong cảnh ngộ cô đơn. Bài Nguyên tiêu có giọng điệu vui tươi, lạc quan, thể hiện tâm trạng ung dung, thanh thản của người tù.
- Kết luận: Hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu đều thể hiện dấu ấn phong cách cổ điển. Tuy nhiên, mỗi bài thơ lại thể hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau của tác giả.
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc - viết trang 20 SGK Văn 12
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị đặc sắc của hình ảnh lò than rực hồng (Mộ) hoặc hình ảnh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu)
Dựa vào phần phân tích ở trên
Dựa vào kĩ năng viết đoạn văn đã được học
Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người tiên phong dẫn đường cho đất nước ta thoát khỏi bóng tối của đêm trường nô lệ... Đó là những điều mà mọi người thường nói khi nhắc đến Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Người cũng là một nhà thơ, một nghệ sĩ đích thực với tâm hồn nhạy cảm và những tác phẩm mang giá trị sâu sắc. Trong số những tác phẩm đó, không thể không kể đến bài thơ "Rằm tháng Giêng”. Rằm tháng Giêng là một bài thơ được viết bằng chữ Hán theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật quen thuộc. Bài thơ ngay cả cấu tứ cũng không có gì quá mới mẻ khi hai câu đầu dùng để miêu tả cảnh vật, hai câu sau dùng để ám chỉ tình yêu. Tuy nhiên, với tài năng và trái tim nhạy cảm của mình, nhà thơ đã tạo ra những câu thơ với hình ảnh cuốn hút, sống động và những ý thơ tràn đầy tình cảm và ý nghĩa.
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.
Bài thơ mở đầu bằng cảnh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp vào một đêm xuân, khi mặt trăng tròn đầy viên mãn trên bầu trời. Đó là khoảnh khắc trời đất tràn đầy niềm vui sướng, vẫy vùng trong bể trăng tràn đầy ăm ắp. Ánh sáng trắng ngọc như ngọc trai phủ lên những lớp vàng, bạc óng ánh, khiến cho cảnh vật trở nên tuyệt đẹp và tình tứ hơn. Sắc xuân, hương xuân cũng thấm sâu hơn vào khung cảnh. Dòng sông, con nước và bầu trời không còn như hôm qua nữa mà như mặc chiếc áo mới, trở thành sông xuân, trời xuân. Những hình ảnh trong bài thơ khiến người đọc đắm chìm trong cảm giác của mùa xuân, ngập tràn mùi hương thơm. Bầu trời và dòng sông trở nên hòa quyện, không thể phân biệt rõ ràng. Chúng vẫn tiếp tục kết nối, trở thành một. Cả cảnh vật thiên nhiên mở rộng và trở nên thoáng đãng khi tất cả đều được chứa đựng trong dòng thơ. Mỗi hơi thở trở nên nhẹ nhàng hơn, say đắm hơn, khi sắc xuân vừa nồng nàn vừa sống động, luân chuyển và chảy mượt trong tâm hồn thơ. Trong khung cảnh mê say ngây ngất ấy, hình ảnh con người hiện lên ẩn sau hình ảnh chiếc thuyền trôi giữa con sông. Điều đặc biệt là, những con người ấy đến nơi đây không phải để thưởng nguyệt hay đọc thơ mà là để làm việc:
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Bên trong chiếc thuyền đó là những người lính đang tập trung thảo luận, bàn bạc việc quân sự để bảo vệ đất nước. Tinh thần của họ không bị tác động, không bị lay chuyển bởi ngoại cảnh xung quanh chiếc thuyền. Những người chiến sĩ vẫn tiếp tục thảo luận việc quân một cách cần mẫn cho đến tận đêm khuya. Ngay cả khi đã quá nửa đêm, ánh trăng đã lan tỏa khắp chiếc thuyền, họ vẫn miệt mài suy nghĩ và làm việc. Trước mắt là một cảnh tượng vô cùng thơ mộng: ánh trăng phủ đầy con thuyền, tượng trưng cho sự gắn bó thân thiết giữa thiên nhiên và con người. Trong thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hình ảnh trăng cùng với những chiến sĩ được ví như đồng đội đồng hành, quan tâm và chăm sóc lẫn nhau. Bức tranh này còn thể hiện niềm tin vững chắc vào một tương lai tươi sáng, độc lập và hạnh phúc cho đất nước ta. Ánh trăng tròn đầy trên cao cũng tượng trưng cho một tương lai bình yên và hạnh phúc như ánh trăng tròn trịa trong đêm.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK