Trang chủ Lớp 11 SBT Sinh lớp 11 - Kết nối tri thức Chương 2. Cảm ứng ở sinh vật Câu hỏi trang 78 SBT Sinh lớp 11 - Kết nối tri thức: Ở một số loài chim, chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót thông báo cho các con chim đực khác cùng...

Câu hỏi trang 78 SBT Sinh lớp 11 - Kết nối tri thức: Ở một số loài chim, chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót thông báo cho các con chim đực khác cùng...

Chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót nhằm thông báo cho các con chim đực khác. Lời giải bài tập, câu hỏi Câu hỏi trang 78 - Hướng dẫn phân tích và trả lời một số câu hỏi chương 2 trang 64 - 65 - 66.

Câu 46.

Ở một số loài chim, chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót thông báo cho các con chim đực khác cùng loài biết khu vực này đã có chủ. Đây là dạng tập tính phổ biến nào của động vật?

A. Tập tính kiếm ăn.

B. Tập tính bảo vệ lãnh thổ.

C. Tập tính xã hội.

D. Tập tính di cư.

Phương pháp giải :

Chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót nhằm thông báo cho các con chim đực khác cùng loài biết khu vực này đã có chủ. Đây là biểu hiện của tập tính bảo vệ lãnh thổ.

Lời giải chi tiết:

B. Tập tính bảo vệ lãnh thổ.

Câu 47.

Thả một hòn đá nhỏ vào cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành động thả đá nhiều lần thì rùa không rụt đầu và chân vào mai nữa. Hình thức học tập nào của động vật được mô tả trong ví dụ trên?

A. Bắt chước.

B. Quen nhờn.

C. Học nhận biết không gian.

D. Học liên hệ.

Phương pháp giải :

Sau một vài lần thả hòn đá nhỏ vào cạnh con rùa, con rùa nhận thấy kích thích này không kèm theo sự nguy hiểm nên đã phớt lờ, không đáp ứng lại kích thích này. Do đó, đây chính là hình thức học tập quen nhờn.

Lời giải chi tiết:

B. Quen nhờn.

Câu 48.

Trong tổ ong mật, các con ong thợ kiếm ăn cho cả đàn ong, chúng cũng sẵn sàng chiến đấu hi sinh thân mình để bảo vệ tổ và ong chúa. Đó là biểu hiện của tập tính nào sau đây?

A. Thứ bậc.

B. Vị tha.

C. Bảo vệ lãnh thổ.

D. Kiếm ăn.

Phương pháp giải :

Trong tổ ong mật, các con ong thợ kiếm ăn cho cả đàn ong, chúng cũng sẵn sàng chiến đấu hi sinh thân mình để bảo vệ tổ và ong chúa. Đó là biểu hiện của tập tính vị tha – một trong những tập tính của tập tính xã hội (tập tính sống theo bầy đàn).

Lời giải chi tiết:

B. Vị tha.

Câu 49.

Ghép mỗi ví dụ ở cột A với một hình thức học tập tương ứng của động vật ở cột B trong bảng sau:

Cột A – Ví dụ

Cột B – Hình thức học tập của động vật

1. Tinh tinh biết xếp chồng các hộp lên nhau và trèo lên hộp để lấy chuối.

a) Quen nhờn

2. Vừa bật đèn, vừa cho chó ăn, sau nhiều lần lặp lại thì sau đó chỉ cần bật đèn chó đã chạy lạivàchảy nước bọt.

b) In vết

3. Ong bắp cày quan sát và ghi nhớ các “cột mốc” quanh tổ của mình trước khi chúng bay đi kiếm ăn.

c) Học xã hội

4. Vịt con mới nở sẽ đi theo vịt mẹ hoặc chủ lò ấp hoặc vật chuyển động đầu tiên chúng nhìn thấy.

d) Học liên hệ

5. Tinh tinh con quan sát cách bẻ hạt cọ dầu của con trưởng thành khác.

e) Học nhận biết không gian

6. Doạ phạt trẻ em khi chúng làm sai nhưng không thực hiện, nhiều lần sẽ không làm chúng sợ nữa.

f) Học nhận biết và giải quyết vấn đề

A. 1-f, 2-d, 3-e, 4-b, 5-c, 6-a.

B. 1-f, 2-d, 3-c, 4-b, 5-e, 6-a.

C. 1-e, 2-d, 3-f, 4-b, 5-c, 6-a.

D. 1-e, 2-d, 3-c, 4-b, 5-f, 6-a.

Phương pháp giải :

Cảm ứng ở động vật.

Lời giải chi tiết:

A. 1-f, 2-d, 3-e, 4-b, 5-c, 6-a.

Dụng cụ học tập

Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK