Khí nào phổ biến nhất trong khí quyển Trái Đất?
A. Oxygen. B. Nitrogen. C. Ozone. D. Argon.
Khí nitrogen phổ biến nhất trong khí quyển Trái Đất.
→ Chọn B.
Công thức hoá học của diêm tiêu Chile là
A. Ca(NO3)2. B. NH4NO3.C.NH4Cl. D. NaNO3.
Sodium nitrate là hợp chất hoá học có công thức NaNO3. Muối này, còn được biết đến với cái tên, diêm tiêu Chile hay diêm tiêu Peru (do hai nơi này có lượng trầm tích lớn nhất).
Công thức hoá học của diêm tiêu Chile là NaNO3.
→ Chọn D.
Vị trí (chu kì, nhóm) của nguyên tố nitrogen trong bảng tuần hoàn là
A. chu kì 2, nhóm VA. B. chu kì 3, nhóm VA
C. chu kì 2, nhóm VIA. D. chu kì 3, nhóm IVA.
Nitrogen là nguyên tố nằm ở ô số 7, chu kì 2, nhóm VA trong bảng tuần hoàn.
Vị trí (chu kì, nhóm) của nguyên tố nitrogen trong bảng tuần hoàn là chu kì 2, nhóm VA.
→ Chọn A.
Trong tự nhiên, nguyên tố nitrogen tồn tại trong hợp chất hữu cơ nào sau đây?
A. Tinh bột. B. Cellulose. C. Protein. D. Glucose.
Ở dạng hợp chất, nitrogen có nhiều trong khoáng vật sodium nitrate (NaNO3) với tên gọi là diêm tiêu natri. Nitrogen còn có trong thành phần của protein, nucleic acid, ... và nhiều hợp chất hữu cơ khác
Trong tự nhiên, nguyên tố nitrogen tồn tại trong protein.
→ Chọn C.
Số oxi hoá thấp nhất và cao nhất của nguyên tử nitrogen lần lượt là
A. 0 và +5. B. −3 và 0. C. -3 và +5. D. −2 và +4.
Số oxi hóa của N: -3; 0; +1; +2; +3; +4; +5.
Số oxi hoá thấp nhất và cao nhất của nguyên tử nitrogen lần lượt là -3 và +5.
→ Chọn C.
Trong tự nhiên, nguyên tố nitrogen tồn tại chủ yếu ở dạng đồng vị nào sau đây?
A. 14N. B. 13N. C. 15N. D. 12N.
Nitrogen trong tự nhiên là hỗn hợp của hai đồng vị: (99,63%) và (0,37%).
Trong tự nhiên, nguyên tố nitrogen tồn tại chủ yếu ở dạng đồng vị 14N.
→ Chọn A.
Trong phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen, nitrogen đóng vai trò là
A. chất khử. B. chất oxi hoá. C. acid. D. base.
Trong phản ứng oxi hóa khử:
+ Chất khử là chất nhường electron, có số oxi hóa tăng sau phản ứng.
+ Chất oxi hóa là chất nhận electron, có số oxi hóa giảm sau phản ứng.
Trong phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen: N2 là chất oxi hóa.
→ Chọn B.
Trong những cơn mưa dông kèm sấm sét, nitrogen kết hợp trực tiếp với oxygen tạo thành sản phẩm là
A. NO. B. N2O. C. NH3. D. NO2.
Nitrogen monoxide được tạo thành từ nitrogen và oxygen khi có sấm sét.
Trong những cơn mưa dông kèm sấm sét, nitrogen kết hợp trực tiếp với oxygen tạo thành sản phẩm là NO.
→ Chọn A.
Trong phản ứng hoá hợp với oxygen, nitrogen đóng vai trò là
A. chất oxi hoá. B. base. C. chất khử. D. acid
Trong phản ứng oxi hóa khử:
+ Chất khử là chất nhường electron, có số oxi hóa tăng sau phản ứng.
+ Chất oxi hóa là chất nhận electron, có số oxi hóa giảm sau phản ứng.
Tính khử của nitrogen được thể hiện khi N2 phản ứng với O2:
→ Chọn C.
Trong tự nhiên, phản ứng giữa nitrogen và oxygen (trong cơn mưa dông kèm sấm sét) là khởi đầu cho quá trình tạo và cung cấp loại phân bón nào cho cây?
A. Phân kali. B. Phân đạm ammonium.
C. Phân lân. D. Phân đạm nitrate.
Thực vật hấp thụ nitrogen ở dạng muối nitrate. Sau mỗi cơn mưa giông, đất hấp thụ một lượng ion nitrate, cung cấp đạm cho thực vật, giúp thực vật tươi tốt hơn.
Trong tự nhiên, phản ứng giữa nitrogen và oxygen (trong cơn mưa dông kèm sấm sét) là khởi đầu cho quá trình tạo và cung cấp loại phân đạm nitrate cho cây.
→ Chọn D.
Áp suất riêng phần của khí nitrogen trong khí quyển là
A. 0,21 bar. B. 0,01 bar. C. 0,78 bar. D. 0,28 bar.
Áp suất riêng phần là áp suất của một loại khí trong hỗn hợp khí tác động lên môi trường xung quanh. Trong một hỗn hợp các chất khí, mỗi khí có một áp suất riêng phần hay áp suất từng phần là áp suất của khí đó nếu giả thiết rằng một mình nó chiếm toàn bộ thể tích của hỗn hợp ban đầu ở cùng một nhiệt độ. Áp suất tổng của một hỗn hợp khí lý tưởng là tổng của các áp suất riêng phần của những khí trong hỗn hợp.
Trong tự nhiên, áp suất của khí quyển là 1 bar. Khí nitrogen chiếm khoảng 78% thể tích không khí, cũng tương đương với 78% về áp suất.
\( \Rightarrow \) Áp suất riêng phần của khí nitrogen trong khí quyển là \(1 \times \frac{{78}}{{100}} = 0,78{\rm{ (bar)}}\)
→ Chọn C.
Trong tự nhiên, nguyên tố nitrogen có hai đồng vị bền là 14N (99,63%) và 15N (0,37%). Nguyên tử khối trung bình của nitrogen là
A. 14,000. B. 14,004. C. 14,037. D. 14,063.
Số liên kết sigma (σ) và số liên kết pi (π) trong phân tử nitrogen lần lượt là
A. 2 và 1. B. 0 và 3. C. 3 và 0. D. 1 và 2.
Trong phân tử nitrogen có liên kết ba, trong liên kết ba có 1 liên kết sigma (σ) và 2 liên kết pi (π).
Số liên kết sigma (σ) và số liên kết pi (π) trong phân tử nitrogen lần lượt là 1 và 2.
→ Chọn D.
Bậc liên kết và năng lượng liên kết trong phân tử nitrogen tương ứng là
A. 2 và 418 kJ/mol. B. 1 và 167 kJ/mol.
C. 1 và 386 kJ/mol. D. 3 và 945 kJ/mol.
Trong phân tử nitrogen có liên kết ba bền vững với năng lượng liên kết lớn (945 kJ/mol).
Phân tử nitrogen có công thức cấu tạo là N≡N, là liên kết bậc ba và năng lượng liên kết trong phân tử nitrogen tương ứng là 945 kJ/mol.
→ Chọn D.
Nitrogen thể hiện tính khử trong phản ứng nào sau đây?
Trong phản ứng oxi hóa khử:
+ Chất khử là chất nhường electron, có số oxi hóa tăng sau phản ứng.
+ Chất oxi hóa là chất nhận electron, có số oxi hóa giảm sau phản ứng.
Nhận định nào sau đây về phân tử nitrogen là đúng?
A. Có ba liên kết đơn bền vững.
B. Chứa nguyên tử nitrogen có số oxi hoá là -3.
C. Có liên kết cộng hoá trị có cực.
D. Thể hiện cả tính oxi hoá và tính khử.
Trong phân tử nitrogen:
+ Chứa liên kết ba, đây là liên kết cộng hóa trị không cực.
+ Nguyên tử nitrogen có số oxi hóa là 0.
+ Thể hiện cả tính oxi hóa và tính khử.
Nhận định A sai vì phân tử nitrogen chứa liên kết ba.
Nhận định B sai vì nguyên tử nitrogen trong phân tử nitrogen có số oxi hoá là 0.
Nhận định C sai vì liên kết trong phân tử nitrogen là liên kết cộng hóa trị không cực.
Nhận định D đúng vì số oxi hóa của N có thể có là -3; 0; +1; +2; +3; +4; +5. Trong khi số oxi hóa của N trong phân tử nitrogen là 0, có thể giảm để thể hiện tính oxi hóa và tăng để thể hiện tính khử.
→ Chọn D.
Nhận định nào sau đây về đơn chất nitrogen là sai?
A. Không màu và nhẹ hơn không khí.
B. Hoả hợp với oxygen ở nhiệt độ cao hoặc tia lửa điện.
C. Thể hiện tính oxi hoá mạnh ở điều kiện thường.
D. Khó hoá lỏng và ít tan trong nước.
Ở điều kiện thường nitrogen là chất khí không màu, không mùi, không vị, nhẹ hơn không khí, hóa lỏng ở -196 oC, hóa rắn ở -210 oC, rất ít tan trong nước.
Trong phân tử nitrogen có liên kết ba bền vững với năng lượng liên kết lớn (945 kJ/mol). Do đó ở nhiệt độ thường, phân tử nitrogen bền, khá trơ về mặt hóa học (khó phản ứng hóa học).
Phản ứng hóa hợp với oxygen của nitrogen cần thực hiện ở nhiệt cao hoặc tia lửa điện.
Nhận định C sai vì ở nhiệt độ thường, phân tử nitrogen bền, khá trơ về mặt hóa học.
→ Chọn C.
Trong nghiên cứu, khí nitrogen thường được dùng để tạo bầu khí quyển trơ dựa trên cơ sở nào?
A. Nitrogen có tính oxi hoá mạnh. B. Nitrogen rất bền với nhiệt.
C. Nitrogen khó hoá lỏng. D. Nitrogen không có cực.
Trong phân tử nitrogen có liên kết ba bền vững với năng lượng liên kết lớn (945 kJ/mol). Do đó ở nhiệt độ thường, phân tử nitrogen bền, khá trơ về mặt hóa học (khó phản ứng hóa học).
Trong nghiên cứu, khí nitrogen thường được dùng để tạo bầu khí quyển trơ vì nitrogen rất bền với nhiệt.
→ Chọn B.
Cho sơ đồ chuyển hoá nitrogen trong khí quyển thành phân đạm:
Số phản ứng thuộc loại oxi hoá-khử trong sơ đồ là
A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.
Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự chuyển electron giữa các chất trong phản ứng hay phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
Các phản ứng (1), (2), (3) có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố. Do đó các phản ứng này là phản ứng oxi hóa khử.
→ Chọn A.
Tính phân tử khối trung bình của không khí, giả thiết thành phần không khí: 78% nitrogen, 21% oxygen và 1% argon.
\(\overline {{{\rm{M}}_{{\rm{kk}}}}} = \frac{{\% {{\rm{N}}_{\rm{2}}}{\rm{.}}{{\rm{M}}_{{{\rm{N}}_{\rm{2}}}}} + \% {{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{.}}{{\rm{M}}_{{{\rm{O}}_{\rm{2}}}}} + \% {\rm{Ar}}{\rm{.}}{{\rm{M}}_{{\rm{Ar}}}}}}{{100}}\
\(\overline {{{\rm{M}}_{{\rm{kk}}}}} = \frac{{78.28 + 21.32 + 1.40}}{{100}} = 28,96\)
Tính khối lượng riêng (g/L) của không khí ở điều kiện chuẩn, giả thiết thành phần không khí: 78% nitrogen, 21% oxygen và 1% argon.
Tính khối lượng không khí và thể tích không khí ở điều kiện chuẩn.
Sử dụng công thức \[{\rm{D = }}\frac{{\rm{m}}}{{\rm{V}}}\]
Với thành phần không khí: 78% nitrogen, 21% oxygen và 1% argon, ta có: \(\overline {{{\rm{M}}_{{\rm{kk}}}}} = \frac{{78.28 + 21.32 + 1.40}}{{100}} = 28,96\)
Xét 1 mol không khí, ta có: \({{\rm{m}}_{{\rm{kk}}}} = 1 \times 28,96 = 28,96{\rm{ (g); }}{{\rm{V}}_{{\rm{kk}}}} = 1 \times 24,79 = 24,79{\rm{ (L)}}\)
\( \Rightarrow \)Khối lượng riêng của không khí ở điều kiện chuẩn: \({{\rm{D}}_{{\rm{kk}}}}{\rm{ = }}\frac{{{{\rm{m}}_{{\rm{kk}}}}}}{{{{\rm{V}}_{{\rm{kk}}}}}} = \frac{{28,96}}{{24,79}} \approx 1,168{\rm{ }}({\rm{g/L}})\)
Trong công nghiệp, ammonia được sản xuất theo phản ứng pha khí:
\({{\rm{N}}_{\rm{2}}}(g) + 3{{\rm{H}}_2}(g) \to 2{\rm{N}}{{\rm{H}}_3}(g){\rm{ }}{\Delta _r}{\rm{H}}^\circ \)
Cho biết các giá trị năng lượng liên kết Eb (kJ.mol-1):
Liên kết |
N≡N |
H-H |
N-H |
Eb |
945 |
436 |
386 |
a) Tính nhiệt phản ứng ∆rH° của phản ứng ở điều kiện chuẩn, nhận xét về dấuvà độ lớn của giá trị tìm được.
b) Tính nhiệt tạo thành ∆fH° (kJ.mol-1) của NH3 (g).
a) Biểu thức tính biến thiên enthalpy ở điều kiện chuẩn theo năng lượng liên kết (các chất đều ở thể khí) là:
\({\Delta _{\rm{r}}}{\rm{H}}_{298}^0 = \sum {{\rm{E}}_{\rm{b}}}{\rm{(cd) }} - \sum {{\rm{E}}_{\rm{b}}}{\rm{(sp) }}\)
b) Biểu thức tính biến thiên enthalpy ở điều kiện chuẩn theo enthalpy tạo thành:
\({\Delta _{\rm{r}}}{\rm{H}}_{298}^0 = \sum {\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(sp)}} - \sum {\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(cd) }}\)
Nhiệt tạo thành của đơn chất bằng 0.
a) \({\Delta _{\rm{r}}}{\rm{H}}_{298}^0 = \sum {{\rm{E}}_{\rm{b}}}{\rm{(cd) }} - \sum {{\rm{E}}_{\rm{b}}}{\rm{(sp) }}\)
\(\begin{array}{l}{\rm{ = }}{{\rm{E}}_{\rm{b}}}{\rm{(}}{{\rm{N}}_{\rm{2}}}{\rm{) + 3}}{{\rm{E}}_{\rm{b}}}{\rm{(}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{) - 2}}{{\rm{E}}_{\rm{b}}}{\rm{(N}}{{\rm{H}}_3}{\rm{)}}\\ = {{\rm{E}}_{\rm{b}}}_{{\rm{(N}} \equiv {\rm{N)}}}{\rm{ + 3}}{{\rm{E}}_{\rm{b}}}_{{\rm{(H - H)}}}{\rm{ - 2}}{\rm{.3}}{\rm{.}}{{\rm{E}}_{\rm{b}}}{}_{{\rm{(N - H)}}}\\ = 1.945 + 3.436 - 6.386 = - 63{\rm{ (kJ)}}\end{array}\)
\({\Delta _{\rm{r}}}{\rm{H}}_{298}^0\)
b) \({\Delta _{\rm{r}}}{\rm{H}}_{298}^0 = \sum {\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(sp)}} - \sum {\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(cd) }}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\Delta _{\rm{r}}}{\rm{H}}_{298}^0 = 2{\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(N}}{{\rm{H}}_3}{\rm{)}} - [{\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(}}{{\rm{N}}_{\rm{2}}}{\rm{) + 3}}{\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(}}{{\rm{H}}_2}{\rm{)]}}\\ \Leftrightarrow - 63 = 2{\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(N}}{{\rm{H}}_3}{\rm{)}} - (0 + 3.0)\\ \Rightarrow {\Delta _{\rm{f}}}{\rm{H}}_{298}^0{\rm{(N}}{{\rm{H}}_3}{\rm{)}} = \frac{{ - 63}}{2} = - 31,5{\rm{ (kJ/mol)}}\end{array}\)
Hỗn hợp X gồm N2 và H2 có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 3. Nung nóng X trong bình kín (450 oC, xúc tác Fe) một thời gian, thu được hỗn hợp khí có số mol giảm 5% so với ban đầu. Tính hiệu suất của phản ứng tổng hợp NH3.
Tính số mol giảm của phản ứng rồi tính hiệu suất của phản ứng theo N2 hoặc H2. Với N2 và H2 có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 3, phản ứng vừa đủ theo tỉ lệ trên nên có thể tính hiệu suất của phản ứng theo N2 hoặc H2.
Hỗn hợp X gồm N2 và H2 có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 3.
Chọn \({{\rm{n}}_{{{\rm{N}}_{\rm{2}}}}} = 1{\rm{ (mol)}};{\rm{ }}{{\rm{n}}_{{{\rm{H}}_{\rm{2}}}}} = 3{\rm{ }}({\rm{mol}})\)
\( \Rightarrow \)Số mol khí ban đầu là: \(1 + 3 = 4{\rm{ (mol)}}\)
Gọi x (mol) là số mol N2 phản ứng.
Xét cân bằng:
\({{\rm{N}}_2}\left( g \right){\rm{ }} + {\rm{ }}3{{\rm{H}}_2}\left( g \right){\rm{ }} \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {\rm{ }}2{\rm{N}}{{\rm{H}}_3}\left( g \right){\rm{ }}\)
Ban đầu (mol): 1 3 0
Phản ứng (mol): x → 3x → 2x
Cân bằng (mol): 1 - x 3 – 3x 2x
\( \Rightarrow \)Số mol khí sau phản ứng: \({\rm{(1}} - {\rm{x}}){\rm{ + (3 — 3x) + 2x = 4}} - {\rm{2x (mol)}}\)
\( \Rightarrow \)Số mol khí giảm so với ban đầu: \(4 - (4 - 2{\rm{x}}) = 2{\rm{x (mol)}}\)
Ta có: hỗn hợp khí sau phản ứng có số mol giảm 5% so với ban đầu.
\( \Leftrightarrow 2{\rm{x}} = \frac{5}{{100}} \times 4 \Rightarrow {\rm{x}} = 0,1{\rm{ (mol)}}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow {{\rm{n}}_{{{\rm{N}}_{\rm{2}}}{\rm{p/u}}}} = {\rm{x}} = 0,1{\rm{ }}{({\rm{mol}})^{}}\\ \Rightarrow {\rm{H}} = \frac{{{{\rm{n}}_{{{\rm{N}}_{\rm{2}}}{\rm{p/u}}}}}}{{{{\rm{n}}_{{{\rm{N}}_{\rm{2}}}{\rm{bd}}}}}} \times 100\% = \frac{{0,1}}{1} \times 100\% = 10\% \end{array}\)
Cho cân bằng ở 1 650 °C: \({{\rm{N}}_{\rm{2}}}\left( g \right){\rm{ }} + {\rm{ }}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}\left( g \right){\rm{ }} \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {\rm{ }}2{\rm{NO}}\left( g \right){\rm{ }}{{\rm{K}}_{\rm{C}}} = {4.10^{ - 4}}\)
Thực hiện phản ứng trên với một hỗn hợp nitrogen và oxygen có tỉ lệ mol tương ứng là 4 : 1. Tính hiệu suất của phản ứng khi hệ cân bằng ở 1 650 °C.
Tính nồng độ của O2 phản ứng rồi tính hiệu suất theo O2. Với tỉ lệ mol giữa N2 và O2 là 4 : 1, N2 bị dư nên ta tính hiệu suất theo O2.
Hỗn hợp nitrogen và oxygen có tỉ lệ mol tương ứng là 4 : 1.
Chọn \({{\rm{C}}_{{{\rm{N}}_{\rm{2}}}}} = {\rm{ 4 (M); }}{{\rm{C}}_{{{\rm{O}}_{\rm{2}}}}} = 1{\rm{ }}({\rm{M}})\)
Gọi x (M) là nồng độ mol của O2 phản ứng.
\({{\rm{N}}_{\rm{2}}}\left( g \right){\rm{ }} + {\rm{ }}{{\rm{O}}_2}\left( g \right){\rm{ }} \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {\rm{ }}2{\rm{NO}}\left( g \right){\rm{ }}\left( 1 \right)\)
Ban đầu (M): 4 1 0
Phản ứng (M): x → x → 2x
Cân bằng (M): 4 - x 1 – x 2x
Ở 1650 °C, ta có: \({{\rm{K}}_{\rm{C}}} = {4.10^{ - 4}}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{{{{{\rm{[NO]}}}^{\rm{2}}}}}{{{\rm{[}}{{\rm{N}}_{\rm{2}}}{\rm{][}}{{\rm{O}}_2}{\rm{]}}}} = {4.10^{ - 4}}\\ \Leftrightarrow \frac{{{{{\rm{(2x)}}}^2}}}{{(4 - {\rm{x}})(1 - {\rm{x}})}} = {4.10^{ - 4}}\\ \Rightarrow {\rm{x}} \approx 0,0{\rm{2 (M)}}\end{array}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow {{\rm{C}}_{{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{p/u}}}} = {\rm{x}} = 0,02{\rm{ }}({\rm{M}})\\ \Rightarrow {\rm{H}} = \frac{{{{\rm{C}}_{{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{p/u}}}}}}{{{{\rm{C}}_{{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\rm{bd}}}}}} \times 100\% = \frac{{0,02}}{1} \times 100\% = 2\% \end{array}\)
Sau mỗi chu trình tổng hợp ammonia đều thực hiện tách ammonia khỏi hỗn hợp khí gồm: nitrogen, hydrogen và ammonia. Sau đó, nitrogen và hydrogen lại được dẫn về thực hiện vòng tuần hoàn mới.
Cho biết nhiệt độ sôi nitrogen, hydrogen và ammonia lần lượt là –196 °C, −253 °C và −33 °C.
Đề xuất phương pháp vật lý tách ammonia khỏi hỗn hợp đó.
3 khí trên có nhiệt độ sôi khác nhau, trong đó ammonia có nhiệt độ sôi cao nhất, do đó có thể tách ammonia khỏi hỗn hợp, bằng cách hóa lỏng ammonia trước.
Từ dữ kiện về nhiệt độ sôi cho thấy ammonia lỏng có nhiệt độ sôi cao nhất, ngược lại khí ammonia sẽ dễ bị hoá lỏng nhất. Như vậy, nếu giảm nhiệt độ hỗn hợp xuống thấp hơn – 33 °C vài độ, ví dụ ở – 40 °C thì toàn bộ khí ammonia sẽ hoá lỏng và được tách ra. Trong khi đó, ở – 40 °C thì nitrogen và hydrogen vẫn ở trạng thái khí được dẫn về thực hiện vòng tuần hoàn mới.
Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK