Trang chủ Lớp 11 SBT Hóa 11 - Kết nối tri thức Chương 1. Cân bằng hóa học Bài 1.10 trang 5, 6, 7, 8, 9 SBT Hóa 11 - Kết nối tri thức: Các kết quả trong bảng sau đây được ghi lại từ hai thí nghiệm giữa khí sulfur dioxide và khí oxygen để tạo thành khí...

Bài 1.10 trang 5, 6, 7, 8, 9 SBT Hóa 11 - Kết nối tri thức: Các kết quả trong bảng sau đây được ghi lại từ hai thí nghiệm giữa khí sulfur dioxide và khí oxygen để tạo thành khí...

Tổng quát, nếu có phản ứng thuận nghịch sau: aA+bB \[ \mathbin{\lower. 3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to. Gợi ý giải Bài 1.10 - Bài 1. Khái niệm về cân bằng hóa học trang 5, 6, 7, 8, 9 - SBT Hóa 11 Kết nối tri thức.

Các kết quả trong bảng sau đây được ghi lại từ hai thí nghiệm giữa khí sulfur dioxide và khí oxygen để tạo thành khí sulfur trioxide ở 600 °C. Tính giá trị KC ở hai thí nghiệm và nhận xét kết quả thu được.

Nồng độ các chất ở thời điểm ban đầu (mol/L)

Nồng độ các chất ở thời điểm cân bằng (mol/L)

SO2

O2

SO3

SO2

O2

SO3

Thí nghiệm 1

2,000

1,500

3,000

1,500

1,250

3500

Thí nghiệm 2

0,500

0

0,350

0,590

0,045

0,260

Phương pháp giải :

Tổng quát, nếu có phản ứng thuận nghịch sau:aA+bB \[ \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} \] cC +dD

Khi phản ứng ở trạng thái cân bằng, ta có: \[{{\rm{K}}_{\rm{C}}}{\rm{ = }}\frac{{{{{\rm{[C]}}}^{\rm{c}}}{{{\rm{[D]}}}^{\rm{d}}}}}{{{{{\rm{[A]}}}^{\rm{a}}}{{{\rm{[B]}}}^{\rm{b}}}}}\]

Trong đó [A], [B], [C] và [D] là nồng độ mol các chất A, B, C và D ở trạng thái cân bằng; a, b, c và d là hệ số tỉ lượng các chất trong phương trình hoá học. Chất rắn không xuất hiện trong biểu thức hằng số cân bằng.

Lời giải chi tiết:

\[\begin{array}{l}2{\rm{S}}{{\rm{O}}_2}\left( g \right){\rm{ }} + {\rm{ }}{{\rm{O}}_2}\left( g \right) \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} 2{\rm{S}}{{\rm{O}}_3}\left( g \right)\\ \Rightarrow {{\rm{K}}_{\rm{C}}} = \frac{{{{[{\rm{S}}{{\rm{O}}_3}]}^2}}}{{{{[{\rm{S}}{{\rm{O}}_3}]}^2}.[{{\rm{O}}_2}]}}\end{array}\]

Ở thí nghiệm (1), \[{{\rm{K}}_{{\rm{C (1)}}}} = \frac{{3,{5^2}}}{{1,{5^2}.1,25}} \approx 4,356\]

Ở thí nghiệm (2), \[{{\rm{K}}_{{\rm{C (2)}}}} = \frac{{0,{{26}^2}}}{{0,{{59}^2}.0,045}} \approx 4,315\]

Nhận xét: Mặc dù nồng độ các chất tại thời điểm cân bằng ở hai thí nghiệm khác nhau nhưng giá trị KC ở hai thí nghiệm gần bằng nhau.

Dụng cụ học tập

Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK