Hoà tan hoàn toàn a gam CaO vào nước thu được 500 mL dung dịch nước vôi trong (dung dịch A). Chuẩn độ 5 mL dung dịch A bằng HCl 0,1 M thấy hết 12,1 mL.
a) Tính nồng độ Ca(OH)2 trong dung dịch nước vôi trong.
b) Tính lượng CaO đã bị hoà tan.
c) Tính pH của dung dịch nước vôi trong.
a) Tính số mol Ca(OH)2 từ HCl (theo phương trình hóa học) rồi tính nồng độ Ca(OH)2. Vì đây là phản ứng chuẩn độ nên phản xảy ra vừa đủ.
b) Tính số mol CaO từ HCl (theo phương trình hóa học) rồi tính khối lượng CaO.
c) Tính nồng độ \[{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\]rồi tính pOH và sử dụng công thức \[{\rm{pH}} + {\rm{pOH}} = 14\]
a) \[{{\rm{n}}_{{\rm{HCl}}}} = 0,1 \times \frac{{12,1}}{{1000}} = 1,21 \times {10^{ - 3}}{\rm{(mol)}}\]
\[\begin{array}{l}{\rm{ 2HCl + Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}} \to {\rm{CaC}}{{\rm{l}}_{\rm{2}}}{\rm{ + 2}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\\1,21 \times {10^{ - 3}} \to {\rm{ }}6,05 \times {10^{ - 4}}{\rm{ (mol)}}\\ \Rightarrow {{\rm{n}}_{{\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}}}} = \frac{1}{2}{{\rm{n}}_{{\rm{HCl}}}} = 6,05 \times {10^{ - 4}}{\rm{(mol)}}\\ \Rightarrow {{\rm{C}}_{_{{\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}}}}} = \frac{{6,05 \times {{10}^{ - 4}}}}{{5 \times {{10}^{ - 3}}}} = 0,121{\rm{ (M)}}\end{array}\]
b) \[{\rm{CaO}} + {{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}} \to {\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}}\]
Trong 5mL dung dịch A có:
\[\begin{array}{l}{{\rm{n}}_{{\rm{CaO}}}}{\rm{ = }}{{\rm{n}}_{{\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}}}} = 6,05 \times {10^{ - 4}}{\rm{(mol)}}\\ \Rightarrow {{\rm{m}}_{{\rm{CaO}}}} = 6,05 \times {10^{ - 4}} \times 56 = 0,03388{\rm{ }}({\rm{g}})\end{array}\]
Trong 500 mL dung dịch A, khối lượng CaO đã hòa tan là \[\frac{{0,03388 \times 500}}{5} = 3,388{\rm{ }}({\rm{g}})\]
c) Trong 5mL dung dịch nước vôi trong, ta có:
\[\begin{array}{l}{{\rm{n}}_{{\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}}}} = 6,05 \times {10^{ - 4}}{\rm{(mol)}} \Rightarrow {{\rm{n}}_{{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }}} = 2{{\rm{n}}_{{\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}}}} = 2 \times 6,05 \times {10^{ - 4}} = 1,21 \times {10^{ - 3}}({\rm{mol}})\\ \Rightarrow [{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }] = \frac{{1,21 \times {{10}^{ - 3}}}}{{5 \times {{10}^{ - 3}}}} = 0,242{\rm{ }}({\rm{M}})\\ \Rightarrow {\rm{pOH}} = - \log [{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }] = - \lg 0,242 \approx 0,62\\ \Rightarrow {\rm{pH}} = 14 - {\rm{pOH = 14 }} - {\rm{ 0,62 = 13,38}}\end{array}\]
Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK