Trang chủ Lớp 11 SBT Vật lí 11 - Kết nối tri thức Chương III. Điện trường Bài 16. Lực tương tác giữa các điện tích trang 30, 31 SBT Vật lý 11 Kết nối tri thức: Nếu thay thanh kim loại bằng thanh nhựa thì hai đầu của thanh này có bị nhiễm điện Hình 16.2...

Bài 16. Lực tương tác giữa các điện tích trang 30, 31 SBT Vật lý 11 Kết nối tri thức: Nếu thay thanh kim loại bằng thanh nhựa thì hai đầu của thanh này có bị nhiễm điện Hình 16.2...

Tính chất của lực tương tác giữa hai điện trường. Giải chi tiết 16.1, 16.2, 16.3, 16.4, 16.5, 16.6, 16.7, 16.8, 16.9, 16.10 - Bài 16. Lực tương tác giữa các điện tích trang 30, 31 SBT SGK Vật lý 11 Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương III. Điện trường. Dùng vải cọ xát một đầu thanh nhựa rồi đưa lại gần hai vật nhẹ thì thấy thanh nhựa hút cả hai vật này...Nếu thay thanh kim loại bằng thanh nhựa thì hai đầu của thanh này có bị nhiễm điện Hình 16.2 không? Tại sao?

Câu hỏi:

16.1

Dùng vải cọ xát một đầu thanh nhựa rồi đưa lại gần hai vật nhẹ thì thấy thanh nhựa hút cả hai vật này. Hai vật này không thể là

A. hai vật không nhiễm điện.

B. hai vật nhiễm điện cùng loại.

C. hai vật nhiễm điện khác loại.

D. một vật nhiễm điện, một vật không nhiễm điện.

Hướng dẫn giải :

Tính chất của lực tương tác giữa hai điện trường

Lời giải chi tiết :

Thanh nhựa hút cả hai vật này nên hai vật này cùng loại điện tích

Đáp án : C


Câu hỏi:

16.2

Ba điện tích điểm chỉ có thể nằm cân bằng dưới tác dụng của các lực điện khi

A. ba điện tích cùng loại nằm ở ba đỉnh của một tam giác đều.

B. ba điện tích không cùng loại nằm ở ba đỉnh của một tam giác đều.

C. ba điện tích không cùng loại nằm trên cùng một đường thẳng.

D. ba điện tích cùng loại nằm trên cùng một đường thẳng.

Hướng dẫn giải :

Tính chất của lực tương tác giữa hai điện trường

Lời giải chi tiết :

Ba điện tích nằm cân bằng thì những lực điện tác dụng lên mỗi điện tích cân bằng lẫn nhau (Tức là các lực tác dụng lên mỗi điện tích cùng phương, ngược chiều và có độ lớn bằng nhau). Điều đó có nghĩa là tất cả các lực phải có cùng một giá hay ba điện tích phải nằm trên cùng một đường thẳng, và các điện tích không thể cùng dấu.

Đáp án : C


Câu hỏi:

16.3

Tăng khoảng cách giữa hai điện tích lên 2 lần thì lực tương tác giữa chúng

A. tăng lên 2 lần

B. giảm đi 2 lần.

C. tăng lên 4 lần.

D. giảm đi 4 lần.

Hướng dẫn giải :

Định luật Coulomb: Lực tương tác giữa hai điện tích điểm có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích giá trị của hai điện tích điểm và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.

Lực tương tác : \(\)\(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có lực tương tác giữa hai điện tích điểm tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng nên khi tăng khoảng cách giữa hai điện tích lên 2 lần thì lực tương tác giữa chúng giảm đi 4 lần.

Đáp án : D


Câu hỏi:

16.4

Tăng đồng thời độ lớn của hai điện tích điểm và khoảng cách giữa chúng lên gấp đôi thì lực điện tác dụng giữa chúng

A. tăng lên 2 lần

B. giảm đi 2 lần

C. giảm đi 4 lần.

D. không đổi.

Hướng dẫn giải :

Định luật Coulomb: Lực tương tác giữa hai điện tích điểm có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích giá trị của hai điện tích điểm và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.

Lực tương tác : \(\)\(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có lực tương tác \(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Tăng đồng thời độ lớn của hai điện tích điểm và khoảng cách giữa chúng lên gấp đôi thì lực điện tác dụng giữa chúng : \({F’} = k\frac{{\left| {2.{q_1}2.{q_2}} \right|}}{{{{\left( {2r} \right)}^2}}} = F\)

Đáp án : D


Câu hỏi:

16.5

Hai quả cầu A và B có khối lượng \({m_1}\)và \({m_2}\) được treo vào điểm O bằng hai đoạn dây cách điện OA và AB (Hình 16.1). Khi tích điện cho hai quả cầu thì lực căng T của đoạn dây OA so với trước khi tích điện sẽ

A. tăng nếu hai quả cầu tích điện cùng loại.

B. giảm nếu hai quả cầu tích điện cùng loại.

C. không đồi.

D. không đổi chỉ khi hai quả cầu tích điện khác loại.

Hướng dẫn giải :

Lực căng dây \(T = \left( {{m_A} + {m_B}} \right)g\)

Lời giải chi tiết :

Ta có Lực căng dây \(T = \left( {{m_A} + {m_B}} \right)g\) không phụ thuộc vào điện tích các vật

Đáp án : C


Câu hỏi:

16.6

Giải thích tại sao bụi bám chặt vào các cánh quạt máy bằng nhựa mặc dù các cánh quạt này thường xuyên quay rất nhanh.

Hướng dẫn giải :

Có hai loại điện tích khác dấu là điện tích dương và điện tích âm.

Các điện tích cùng dấu đẩy nhau, khác dấu hút nhau.

Lời giải chi tiết :

Cánh quạt quay liên tục tạo ra lực ma sát, cánh quạt lúc này sẽ ma sát với không khí gây tích điện, tạo ra lực hút mà đặc biệt đối với những vật thể nhỏ và nhẹ bay trong không khí như bụi. Vì vậy, sau 1 thời gian sử dụng bụi sẽ bị hút bám dính vào cánh quạt.


Câu hỏi:

16.7

a) Hãy giải thích tại sao đưa một quả cầu Q tích điện dương lại gần đầu A của thanh kim loại AB thì đầu A của thanh kim loại bị nhiễm điện âm, đầu B bị nhiễm điện dương (Hình 16.2).

b) Nếu thay thanh kim loại bằng thanh nhựa thì hai đầu của thanh này có bị nhiễm điện Hình 16.2 không? Tại sao?

Hướng dẫn giải :

Có hai loại điện tích khác dấu là điện tích dương và điện tích âm.

Lời giải chi tiết :

a) Điện tích dương ở quả cầu Q sẽ hút các êlectron tự do trong thanh kim loại AB về phía nó. Vì vậy, ở đầu A gần quả cầu Q sẽ thừa electron nên nhiễm điện âm, còn đầu B thiếu electron nên nhiễm điện dương.

b) Nếu thay thanh kim loại bằng thanh nhựa thì hai đầu của thanh này không bị nhiễm điện vì thanh nhựa không tiếp xúc hay cọ xát thì thanh nhựa không mang điện .


Câu hỏi:

16.8

a) Tính lực tĩnh điện tương tác giữa hạt nhân nguyên tử helium với electron nằm trong lớp vỏ của nguyên tử này. Biết khoảng cách từ electron đền hạt nhân của nguyên tử helium là \(2,{94.10^{ - 11}}\) m, điện tích của electron là \( - 1,{6.10^{ - 19}}\) C.

b) Nếu coi electron chuyển động tròn đều dưới tác dụng của lực hút tĩnh điện

với bán kính quỹ đạo đã cho ở trên thì tốc độ góc và tốc độ của nó bằng bao

nhiêu? Biết khối lượng của electron là \(9,{1.10^{ - 31}}\) kg.

Hướng dẫn giải :

Định luật Coulomb: Lực tương tác giữa hai điện tích điểm có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích giá trị của hai điện tích điểm và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.

Lực tương tác : \(\)\(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Lực hướng tâm : \({F_{ht}} = \frac{{m{v^2}}}{r} = mr{\omega ^2}\)

Lời giải chi tiết :

a) Hạt nhân trong nguyên tử heli có hai proton.

Vì mỗi proton mang một điện tích p = \(1,{6.10^{ - 19}}\)= e nên hạt nhân trong nguyên tử Heli mang một điện tích là: q1 = 2e

Một electron có điện tích là: q2 =\( - 1,{6.10^{ - 19}}\)C = - e

Vậy lực hút tĩnh điện giữa hạt nhân trong nguyên tử heli với một electron ở lớp vỏ nguyên tử là: \(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}} = {9.10^9}\frac{{{{\left( {1,{{6.10}^{ - 19}}} \right)}^2}}}{{{{\left( {2,{{94.10}^{ - 11}}} \right)}^2}}} = 5,{33.10^{ - 7}}N\)

b) Do electron chuyển động tròn đều quanh hạt nhân nên lực hút tĩnh điện đóng vai trò là lực hướng tâm: \({F_d} = {F_{ht}} = 5,{33.10^{ - 7}}\)

Ta có lực hướng tâm : \({F_{ht}} = \frac{{m{v^2}}}{r} = \frac{{9,{{1.10}^{ - 31}}.{v^2}}}{{2,{{94.10}^{ - 11}}}} = 5,{33.10^{ - 7}} = > v = \sqrt {\frac{{5,{{33.10}^{ - 7}}.2,{{94.10}^{ - 11}}}}{{9,{{1.10}^{ - 31}}}}} = 4,{14.10^6}m/s\)

Và ta có \({F_{ht}} = mr{\omega ^2} = > \omega = \sqrt {\frac{{{F_d}}}{{mr}}} = \sqrt {\frac{{5,{{33.10}^{ - 7}}}}{{5,{{33.10}^{ - 7}}.2,{{94.10}^{ - 11}}}}} = 1,{41.10^{17}}rad/s\)


Câu hỏi:

16.9

Hai quả cầu kim loại nhỏ có cùng kích thước, cùng khối lượng 90 g, được treo vào cùng một điểm bằng hai sợi dây mảnh cách điện có cùng chiều dài 1,5 m. Truyền cho mỗi quả cầu một điện tích \(2,{4.10^{ - 7}}\) C thì chúng đẩy nhau ra xa tới lúc cân bằng thì hai điện tích cách nhau một đoạn a. Coi góc lệch của hai sợi dây so với phương thẳng đứng là rất nhỏ. Tính độ lớn của a. Lầy g = 10\(m/{s^2}\).

Hướng dẫn giải :

Lực tương tác : \(\)\(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Các điện tích cùng dấu đẩy nhau, khác dấu hút nhau.

Lời giải chi tiết :

Gọi điện tích của quả cầu là q => điện tích của mỗi quả cầu là :\({q’} = \frac{q}{2}\)

Theo đề bài ta có \(P = {F_d} = > mg = k\frac{{{q^2}}}{{{a^2}}} = > {a^2} = \frac{{k{q^2}}}{{mg}} = > a = 0,075m = 7,5cm\)


Câu hỏi:

16.10

Một hệ gồm ba điện tích điểm dương q giống nhau và một điện tích điểm Q nằm cân bằng. Biết ba điện tích q nằm ở ba đỉnh của một tam giác đều. Xác định dấu, độ lớn của điện tích (theo q) và vị trí của điện tích điểm Q.

Hướng dẫn giải :

Định luật Coulomb: Lực tương tác giữa hai điện tích điểm có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích giá trị của hai điện tích điểm và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.

Lực tương tác : \(\)\(F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\)

Có hai loại điện tích khác dấu là điện tích dương và điện tích âm.

Các điện tích cùng dấu đẩy nhau, khác dấu hút nhau.

Lời giải chi tiết :

image

Để hệ cân bằng thì hệ lực phải đồng phẳng , Q phải mang điện tích âm , đặt tại tâm của tam giác đều và hợp lực tác dụng lên các điện tích đặt tại các đỉnh bằng 0 ( xét tại C) : \({F’} = F \Leftrightarrow k\frac{{\left| {qQ} \right|}}{{O{C^2}}} = 2k\frac{{{q^2}}}{{A{C^2}}}\cos {30^0} = > Q = - \frac{q}{{\sqrt 3 }}\)

Dụng cụ học tập

Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK