Mở đầu:
Điều gì xảy ra nếu cơ thể sinh vật nếu không lấy đủ các chất cần thiết từ môi trường và không thải các chất ra môi trường? |
- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp sinh vật tồn tại và phát triển.
- Các dấu hiệu đặc trưng của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật gồm: tiếp nhận, vận chuyển các chất từ môi trường sống, chuyển hóa các chất kèm theo chuyển hóa năng lượng ở tế bào và thải các chất thải vào môi trường.
- Chuyển hóa năng lượng trong sinh giới gồm 3 giai đoạn: tổng hợp, phân giải và huy động năng lượng.
- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào và cơ thể sinh vật liên quan chặt chẽ với nhau.
- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp độ tế bào là cơ sở cho quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng của cơ thể sinh vật.
- Phương thức trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật là tự dưỡng và dị dưỡng.
Nếu không lấy đủ các chất từ môi trường thì các quá trình trao đổi chất và chuyển hóa các chất như tiếp nhận, vận chuyển các chất từ môi trường sống, chuyển hóa các chất kèm theo chuyển hóa năng lượng ở tế bào và thải các chất thải vào môi trường sẽ diễn ra chậm hơn không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể dẫn đến cơ thể suy kiệt và chết.
Câu hỏi 1:
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng có vai trò như thế nào đối với sinh vật? |
Vận dụng kiến thức về chuyển hóa năng lượng và trao đổi chất.
Những vai trò của trao đổi chất và năng lượng đối với sinh vật:
- Cung cấp năng lượng cho các hoạt động của cơ thể sinh vật
- Giúp xây dựng cơ thể sinh vật
- Loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể
Câu hỏi 2:
Những dấu hiệu nào cho thấy trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng diễn ra ở sinh vật? |
- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp sinh vật tồn tại và phát triển.
- Các dấu hiệu đặc trưng của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật gồm: tiếp nhận, vận chuyển các chất từ môi trường sống, chuyển hóa các chất kèm theo chuyển hóa năng lượng ở tế bào và thải các chất thải vào môi trường.
Các dấu hiệu nào cho thấy trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng diễn ra ở sinh vật:
- Thu nhận các chất từ môi trường và vận chuyển các chất;
- Biến đổi các chất kèm theo chuyển hóa năng lượng ở tế bào;
- Đào thải các chất ra môi trường;
- Điều hòa.
Câu hỏi 3:
Dựa vào Hình 1.1, mô tả tóm tắt quá trình chuyển hóa năng lượng trong sinh giới (bắt đầu từ năng lượng ánh sáng). |
Năng lượng ánh sáng được sử dụng để tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vơ thông qua quá trình quang hợp ở các loài sinh vật. Các loài sinh vật sử dụng nguồn chất hữu cơ được tích lũy trong cơ thể được sử dụng để tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt động sống của sinh vật và tỏa nhiệt (thông qua hô hấp tế bào).
Câu hỏi 1:
Nghiên cứu Hình 1.2, trình bày mối liên quan giữa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào và cơ thể sinh vật. |
Ở sinh vật đơn bảo, quá trình trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng chỉ diễn ra ở cấp độ tế bào: giữa tế bào với môi trường và trong tế bào.
Ở sinh vật đa bào, quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng diễn ra ở cả cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào thông qua 3 giai đoạn:
(1) giữa môi trường ngoài và cơ thể
(2) giữa môi trường trong cơ thể và tế bào
(3) trong từng tế bào: đồng hóa và dị hóa
Các dấu hiệu đặc trưng của quá trình này:
- Thu nhận các chất từ môi trường
- Vận chuyển các chất
- Biến đổi các chất
- Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng
- Phân giải các chất và giải phóng năng lượng
- Đào thải các chất ra môi trường
- Điều hòa
Câu hỏi 2:
Tại sao gọi thực vật là sinh vật tự dưỡng và động vật là sinh vật dị dưỡng? |
- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào và cơ thể sinh vật liên quan chặt chẽ với nhau.
- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp độ tế bào là cơ sở cho quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng của cơ thể sinh vật.
- Phương thức trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật là tự dưỡng và dị dưỡng.
- Thực vật là sinh vật tự dưỡng vì hình thức dinh dưỡng của nó là tự dưỡng (chuyển hóa những vô cơ thành những chất hữu cơ tích lũy vào trong cây).
- Động vật là sinh vật dị dưỡng vì hình thức dinh dưỡng của nó là dị dưỡng (chuyển hóa những chất hữu cơ phức tạp thành chất vô cơn đơn giản).
Câu hỏi 3:
Phân tích vai trò của sinh vật tự dưỡng trong sinh giới. |
Vai trò của sinh vật tự dưỡng trong sinh giới:
- Cung cấp O2, đảm bảo cho hoạt động sống của hầu hết sinh vật.
- Cung cấp thức ăn, nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.
- Điều hòa khí hậu: tạo nhiệt độ, độ ẩm thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
Luyện tập 1:
Cho biết những chất nào được cơ thể thực vật, động vật lấy từ môi trường sống và đưa đến tế bào cơ thể sử dụng cho đồng hóa, dị hóa; Những chất thải nào sinh ra từ quá trình chuyển hóa được cơ thể thải ra môi trường. |
- Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp sinh vật tồn tại và phát triển.
- Các dấu hiệu đặc trưng của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật gồm: tiếp nhận, vận chuyển các chất từ môi trường sống, chuyển hóa các chất kèm theo chuyển hóa năng lượng ở tế bào và thải các chất thải vào môi trường.
- Thực vật lấy vào cơ thể: CO2, H2O, O2 và các nguyên tố khoáng để đồng hóa thành những chất hữu cơ phức tạp và tích lũy vào trong cây. Đồng thời thải ra ngoài môi trường như O2, H2O, CO2 và các sản phẩm hữu cơ từ những cơ quan sống đã bị già hóa và rơi rụng ra khỏi cơ thể thực vật.
- Động vật lấy vào cơ thể những chất hữu cơ phức tạp như: cacbohidrate, lipid, protein, acid nucleic và các chất khoáng khác, sau đó dị hóa để biến đổi chúng thành chất đơn giản sau đó đưa vào trong các tế bào cơ thể để sử dụng cho việc đồng hóa thành những sản phẩm riêng của cơ thể. Đồng thời sản phẩm thải ra ngoài là CO2 thông qua hô hấp và những sản phẩm thải là những chất hữu cơ không hấp thụ và đã bị phân giải hết.
Luyện tập 2:
Quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bị rối loạn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến cơ thể? Làm thế nào để quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường diễn ra thuận lợi? |
- Quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bị rối loạn sẽ ảnh hưởng đến sinh lý của cơ thể như:
+ Không tiếp nhận được chất hữu cơ thì sẽ không có các nguyên liệu cho quá trình hô hấp tạo ra năng lượng để cơ thể sử dụng.
+ Tế bào cơ thể thiếu các chất để tổng hợp nên các cấu trúc của tế bào cơ thể => Cơ thể bị thiếu chất, suy dinh dưỡng.
- Để quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường diễn ra thuận lợi chúng ta cần đảm bảo các hệ cơ quan cơ của cơ thể luôn hoạt động tốt và hạn chế đưa vào cơ thể những sản phẩm có hại cho cơ thể, những sản phẩm mà cơ thể khó hấp thụ.
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK