Từ xa xưa con người đã biết lên men các loại ngũ cốc hoa quả để tạo ra các đồ uống có cồn (có chứa ethanol – một alcohol quen thuộc). Ngày nay, alcohol được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau như làm dung môi, nguyên liệu hoá học, nhiên liệu, xăng sinh học.... Vậy alcohol là gì và có những tính chất đặc trưng nào?
Alcohol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa nhóm –OH liên kết với nguyên tử carbon no.
So với hydrocarbon và dẫn xuất halogen có phân tử khối tương đương, các alcohol thường có nhiệt độ sôi cao hơn và dễ tan trong nước.
Tính chất hóa học: phản ứng thế H của – OH; phản ứng tách nước; phản ứng ether hóa; phản ứng oxi hóa không hoàn toàn, phản ứng tạo phức của polyalcohol.
Alcohol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa nhóm –OH liên kết với nguyên tử carbon no.
Công thức tổng quát của alcohol no, đơn chức, mạch hở: CnH2n + 1OH (n≥1).
Bậc của alcohol là bậc của nguyên tử C liên kết với nhóm –OH.
So với hydrocarbon và dẫn xuất halogen có phân tử khối tương đương, các alcohol thường có nhiệt độ sôi cao hơn và dễ tan trong nước.
Tính chất hoá học:
Viết các đồng phân cấu tạo của alcohol có công thức C4H9OH và xác định bậc của các alcohol đó.
Bậc của alcohol là bậc của nguyên tử C liên kết với nhóm –OH.
C4H9OH có 4 đồng phân ancol tương ứng gồm:
Gọi tên theo danh pháp thay thế các alcohol dưới đây:
Tên theo danh pháp thay thế của monoalcohol: Tên hydrocarbon (bỏ e ở cuối) - vị trí nhóm (-OH) + “ol”
Tên theo danh pháp thay thế của polyalcohol: Tên hydrocarbon – vị trí nhóm (-OH) – độ bội nhóm ( -OH) + “ol”
a) butane-2-ol.
b) butane-1,3-diol.
c) 3-metylbutan-2-ol.
Viết công thức cấu tạo của các alcohol có tên gọi dưới đây:
a) pentan-1-ol;
b) but-3-en-1-ol;
c) 2-methylpropan-2-ol;
d) butane-2,3-diol.
Tên theo danh pháp thay thế của monoalcohol: Tên hydrocarbon (bỏ e ở cuối) - vị trí nhóm (-OH) + “ol”
Tên theo danh pháp thay thế của polyalcohol: Tên hydrocarbon – vị trí nhóm (-OH) – độ bội nhóm ( -OH) + “ol”
Các hợp chất propane, dimethyl ether và ethanol có phân tử khối gần tương đương nhau và có một số tính chất như sau:
CH3CH2CH3 |
CH3OCH3 |
CH3CH2OH |
|
propane |
dimethyl ether |
ethanol |
|
Phân tử khối |
44 |
46 |
46 |
(°C) |
-42,1 |
-24,9 |
78,3 |
Độ tan (g/100 g nước) |
không tan |
7,4 |
tan vô hạn |
Hãy giải thích tạo sao ethanol có nhiệt độ sôi cao hơn và tan với hai chất còn lại.
Liên kết hydrogen giữa các phân tử nước và phân tử ethanol giúp ethanol tan tốt trong nước và có nhiệt độ sôi cao hơn do cần thêm năng lượng để phá hủy liên kết hydrogen.
Do phân tử alcohol có thể tạo liên kết hydrogen với nhau và với nước.
Từ số liệu ở Bảng 20.3, em hãy giải thích tại sao trong dãy alcohol no, đơn chức, mạch hở, nhiệt độ sôi của các alcohol tăng dần từ C1 đến C5 còn độ tan trong nước giảm dần từ C3 đến C5.
Nguyên tử khối tăng làm nhiệt độ sôi tăng, gốc hydrocarbon là phần kị nước nên khi số nguyên tử carbon tăng làm độ tan trong nước của các alcohol giảm.
Nhiệt độ sôi tăng dần vì nguyên tử khối tăng dần, độ tan trong nước giảm dần vì số nguyên tử carbon tăng lên (gốc hydrocarbon là phần kị nước).
Đun nóng butan-2-ol với sulfuric acid đặc thu được các alkene nào? Sản phẩm nào là sản phẩm chính.
Trong phản ứng tách nước của alcohol, nhóm –OH bị tách ưu tiên cùng với nguyên tử hydrogen ở carbon bên cạnh có bậc cao hơn.
Viết công thức cấu tạo sản phẩm của phản ứng khi oxi hoá các alcohol sau bằng CuO đun nóng:
a) CH3OH;
b) CH3CH(OH)CH2CH3.
Khi phản ứng với các chất oxi hóa (VD: CuO), các alcohol bị oxi hóa không hoàn toàn tạo thành các sản phẩm khác nhau tùy theo bậc của alcohol: alcohol bậc I bị oxi hóa thành aldehyde, alcohol bậc II bị oxi hóa thành ketone, alcohol bậc III không bị oxi hóa trong điều kiện này.
a) CH3OH + CuO → HCHO + Cu + H2O
b) 3CH3CH(OH)CH2CH3 + 4CuO → 4CH3COCH3 + 4Cu + 3H2O
Nghiên cứu về phản ứng cháy của alcohol
Chuẩn bị: cồn 90o (cồn y tế), bát sứ, que đóm dài khoảng 2cm.
Tiến hành: Lấy khoảng 1mL ethanol (chú ý không lấy nhiều hơn) cho vào bát sứ. Đốt cháy que đóm và đưa ngọn lửa vào gần miệng bát sứ để đốt cháy ethanol.
Lưu ý: Cẩn thận bỏng khi thực hiện thí nghiệm đốt cháy cồn.
Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
Nghiên cứu về phản ứng cháy của alcohol
Chuẩn bị: cồn 90o (cồn y tế), bát sứ, que đóm dài khoảng 2cm.
Tiến hành: Lấy khoảng 1mL ethanol (chú ý không lấy nhiều hơn) cho vào bát sứ. Đốt cháy que đóm và đưa ngọn lửa vào gần miệng bát sứ để đốt cháy ethanol.
Lưu ý: Cẩn thận bỏng khi thực hiện thí nghiệm đốt cháy cồn.
Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
Hiện tượng: cồn cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt.
Phương trình hóa học: C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O
Copper(II) hydroxide tác dụng với alcohol đa chức
Chuẩn bị: dung dịch CuSO4 2%, dung dịch NaOH 10%, ethanol, glycerol; 2 ống nghiệm.
Tiến hành:
- Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1 mL dung dịch CuSO4 2% và 1 mL dung dịch NaOH 10%.
- Lắc nhẹ 2 ống nghiệm rồi nhỏ vào từng ống:
Ống nghiệm (1): 5 giọt ethanol.
Ống nghiệm (2): 5 giọt glycerol.
- Lắc đều cả 2 ống nghiệm.
Quan sát hiện tượng xảy ra ở từng ống nghiệm, giải thích và viết phương trình hoá học.
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1 mL dung dịch CuSO4 2% và 1 mL dung dịch NaOH 10% và lắc nhẹ: Cả 2 ống đều xuất hiện kết tủa xanh lam nhạt (Cu(OH)2
Polyalcohol tạo phức màu xanh lam với Cu(OH)2 nên trong ống 2 kết tủa tan và tạo thành dung dịch xanh lam.
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1 mL dung dịch CuSO4 2% và 1 mL dung dịch NaOH 10% và lắc nhẹ: Cả 2 ống đều xuất hiện kết tủa xanh lam nhạt (Cu(OH)2
PTHH: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓(xanh) + Na2SO4
Ống 1: Không có hiện tượng, kết tủa không tan.
Ống 2: Kết tủa tan tạo thành dung dịch màu xanh lam của muối Copper (II) glycerate.
PTHH: 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Viết phương trình hoá học của phản ứng giữa methanol với sodium.
Liên kết O-H phân cực nên trong một số phản ứng, nguyên tử hydrogen trong nhóm hydroxyl có thể bị thay thế.
Alcohol phản ứng với các kim loại mạnh như sodium, potassium giải phóng khí hydrogen.
2CH3OH + 2Na → H2 + 2CH3ONa
Nêu phương pháp hoá học để phân biệt methanol và ethylene glycol.
Các polyalcohol có các nhóm -OH liền kề như ethylene glycol có thể tác dụng copper (II) hydroxide tạo dung dịch xanh làm đậm, còn methanol thì không.
Sử dụng copper (II) hydroxide để phân biệt methanol và ethylene glycol.
Các polyalcohol có các nhóm -OH liền kề như ethylene glycol có thể tác dụng copper (II) hydroxide tạo dung dịch xanh làm đậm, còn methanol thì không.
Một đơn vị cồn tương đương 10 mL (hoặc 7,89 gam) ethanol nguyên chất. Theo khuyến cáo của ngành y tế, để đảm bảo sức khỏe mỗi người trưởng thành không nên uống quá 2 đơn vị cồn mỗi ngày. Vậy mỗi người trưởng thành không nên uống quá bao nhiêu mL rượu 40° một ngày?
Rượu 40° là 100 mL rượu có 40 mL ethanol nguyên chất.
Một đơn vị cồn tương đương 10 mL (hoặc 7,89 gam) ethanol nguyên chất.
→ Hai đơn vị cồn tương đương 20 mL (hoặc 15,78 gam) ethanol nguyên chất.
Rượu 40° là 100 mL rượu có 40 mL ethanol nguyên chất.
Vậy mỗi người trưởng thành không nên uống quá số mL rượu 40° một ngày là:
20 x 100 : 40 = 50 mL
Viết phương trình hóa học của các phản ứng trong sơ đồ điều chế glycerol từ proylene.
Sơ đồ điều chế glycerol từ proylene:
PTHH:
CH2=CH-CH3 + Cl2 → CH2=CH-CH2Cl + HCl
CH2=CH-CH2Cl + Cl2 + H2O → CH2Cl-CH(OH)-CH2Cl
CH2Cl-CH(OH)-CH2Cl + 2NaOH → HOCH2-CH(OH)-CH2OH + NaCl
Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK