Chế độ nước sông chịu ảnh hưởng chủ yếu của
A. chiều dài và lưu vực sông.
B. nguồn cung cấp nước và bề mặt lưu vực.
C. khí hậu và địa hình trong lưu vực.
D. hồ đầm và thực vật trong lưu vực.
Đọc lại thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông mục 2a trang 37.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông:
- Nguồn cấp nước (2 nguồn chính: nước ngầm và nước trên mặt):
+ Nước ngầm: điều tiết nước trong năm.
+ Nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan): biến động theo mùa => ảnh hưởng lớn đến chế độ nước sông.
Ví dụ: Vào các tháng mưa nhiều hay đầu mùa xuân (băng tuyết tan) sông được cung cấp nhiều nước (lưu lượng nước sông vượt qua giá trị lưu lượng trung bình năm) => mùa lũ; ngược lại, các tháng mưa ít => mùa khô.
- Đặc điểm bề mặt lưu vực:
+ Địa hình:
Độ dốc địa hình làm tăng cường độ tập trung lũ.
Sườn đón gió thường có lượng nước cấp trên mặt dồi dào hơn sườn khuất gió.
+ Hồ đầm và thực vật: điều tiết dòng chảy (làm giảm lũ).
+ Sự phân bố và số lượng phụ lưu, chi lưu:
Nếu các phụ lưu tập trung trên 1 đoạn sông ngắn => dễ xảy ra lũ chồng lũ.
Nếu các phụ lưu phân bố đều theo chiều dài dòng chính => lũ kéo dài nhưng không quá cao.
Sông nhiều chi lưu => nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông bớt phức tạp.
=> Chọn đáp án B.
Mực nước lũ của các sông ở miền Trung nước ta thường lên rất nhanh do nguyên nhân nào?
A. Sông lớn, lòng sông rộng, có nhiều phụ lưu cấp nước cho dòng sông chính.
B. Sông nhỏ, dốc, nhiều thác ghềnh.
C. Sông ngắn, dốc, lượng mưa lớn, tập trung trong thời gian ngắn.
D. Sông lớn, lượng mưa lớn kéo dài trong nhiều ngày.
Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông và liên hệ đặc điểm địa hình – nguồn cung cấp nước cho sông ngòi miền Trung nước ta để giải thích
Lãnh thổ miền Trung nước ta nhỏ hẹp, địa hình dốc nên sông ngắn, nhỏ và dốc; mưa ở nước ta phân mùa rõ rệt, tập trung vào một thời gian ngắn nên lũ lên rất nhanh
=> Chọn đáp án C
Đặc điểm nào sau đây là của nước băng tuyết?
A. Băng tuyết bao phủ hết các đảo trên thế giới.
B. Tuyết là trạng thái khi nhiệt độ xuống dưới 50C, mưa chuyển từ trạng thái lỏng sang xốp.
C. Băng tuyết luôn ổn định theo thời gian và không gian.
D. Băng tuyết phổ biến ở vùng hàn đới, ôn đới và trên các núi cao.
Đọc lại thông tin về đặc điểm của nước băng tuyết mục 2c trang 39 SGK
Đặc điểm chủ yếu của nước băng tuyết:
- Khi nhiệt độ xuống dưới 00C, mưa chuyển từ trạng thái lỏng sang xốp là tuyết.
- Tồn tại dưới dạng sông băng.
- Phổ biến ở vùng hàn đới, ôn đới và trên các vùng núi cao.
Chọn đáp án D
Phát biểu nào sau đây không đúng về đặc điểm của nước ngầm?
A. Nước ngầm do nước mặt thấm xuống.
B. Mực nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình, khả năng thấm của đất đá,...
C. Nước ngầm nằm khá nông ở vùng ẩm ướt, đất đá dễ thấm hút và nằm sâu ở vùng khô hạn.
D. Nước ngầm có thành phần và hàm lượng chất khoáng hầu như không thay đổi.
Đọc lại thông tin về đặc điểm của nước ngầm mục 2d trang 39 SGK
Đặc điểm điểm chủ yếu của nước ngầm:
- Tồn tại ở dưới bề mặt đất, do nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thấm xuống.
- Mực nước và lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình, khả năng thấm nước của đất đá, mức độ bốc hơi và lớp phủ thực vật. Tại các vùng ẩm ướt, đất đá dễ thấm hút, nước ngầm dồi dào và nằm khá nông, thậm chí sát mặt đất. Tại các vùng khô hạn, nước ngầm có thể nằm dưới sâu vài chục hay hàng trăm mét.
- Thành phần và hàm lượng chất khoáng trong nước ngầm thay đổi theo khu vực và tính chất đất đá.
- Vai trò quan trọng với tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Hiện nay, nước ngầm đang bị suy giảm và một số nơi bị ô nhiễm.
=> Chọn đáp án D
Giải pháp nào sau đây không dùng để bảo vệ nguồn nước ngọt?
A. Sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phí.
B. Giữ sạch nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước ngọt.
C. Sử dụng các dụng cụ để tích trữ nước ngọt.
D. Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới.
Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước ngọt:
- Sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phí.
- Giữ sạch nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước ngọt.
- Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới.
=> Chọn đáp án C
Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai? Hãy sửa lại các câu sai.
a. Sông được cấp nước từ hai nguồn chính: nước mưa và nước băng tuyết tan.
b. Chế độ nước sông đơn giản hay phức tạp là do số lượng nguồn cấp quyết định
c. Hồ đầm và thực vật có tác dụng điều tiết dòng chảy.
d. Sông có nhiều phụ lưu, nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông bớt phức tạp hơn.
- Đọc các câu a, b, c, d.
- Dựa vào kiến thức đã học về các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông để nhận xét câu nào đúng, câu nào sai và sửa lại câu sai cho đúng.
- Đáp án: a, d : Sai; b,c,: Đúng
- Sửa
a. Sông được cấp nước từ hai nguồn chính: nước ngầm và nước mặt.
d. Sông có nhiều chi lưu, nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông bớt phức tạp hơn.
Lập sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
Nhớ lại các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông để lập sơ đồ:
- Nguồn cấp nước: Nước ngầm và nước trên mặt (nước mưa, nước băng tuyết tan).
- Đặc điểm bề mặt lưu vực: Địa hình, hồ đầm và thực vật, sự phân bố và số lượng phụ lưu, chi lưu.
Tại sao bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay?
- Biết được lượng nước ngọt trên Trái Đất rất ít ỏi
- Nguồn nước có ngọt có vai trò quan trọng như thế nào?
- Thực trạng sử dụng nguồn nước ngọt trên thế giới hiện nay?
- Trái Đất được bao phủ khoảng 70% là nước, nhưng chỉ có 2,5% thể tích nước trên Trái Đất là nước ngọt. Trong 2,5% ít ỏi này, 68,7% bị đóng băng, chỉ có 30,1% nước ngầm và 1,2% nước mặt (nước sông, hồ) và nước khác.
- Nước ngọt có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của con người (trong sinh hoạt) và sản xuất (tưới tiêu, phục vụ công nghiệp,…).
- Nguồn nước ngọt trên thế giới hiện nay đang ngày càng suy giảm bởi nhiều nguyên nhân: nhiệt độ Trái Đất nóng lên, con người khai thác và sử dụng quá mức, ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và sản xuất,…
=> Bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay.
Ghép ô bên trái với ô bên phải sao cho phù hợp.
Đọc lại kiến thức về đặc điểm các hồ dựa vào nguồn gốc hình thành
Các loại hồ theo nguồn gốc hình thành (5 loại):
- Hồ núi lửa: nguồn gốc từ hoạt động của núi lửa.
- Hồ kiến tạo: hình thành tại các nơi sụt lún, nứt vỡ trên mặt đất do các mảng kiến tạo di chuyển.
- Hồ móng ngựa: hình thành tại các khúc sông bị tách ra khỏi sông chính, sau khi chyển dòng.
- Hồ băng hà: hình thành ở các hố lõm do các khối đá được sông băng cổ mang theo bào mòn mặt đất bên dưới.
Hồ nhân tạo: do con người tạo nên (hồ thủy điện,…)
1 – c; 2 – b; 3 – d; 4 – e; 5 - a
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, bản đồ, quả địa cầu và sách tham khảo về địa lý.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Địa lý học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng tự nhiên. Môn học này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về môi trường sống của mình và những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống con người, từ đó bảo vệ và phát triển bền vững.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK