Một vật 2 kg rơi tự do xuống đất trong khoảng thời gian 2 s (lấy g = 9,8 m/s2). Độ biến thiên động lượng của vật trong khoảng thời gian đó là
A. 40 kg.m/s. B. 41 kg.m/s. C. 38,3 kg. m/s. D. 39,2 kg.m/s.
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng:
∆p = ps – pt = m.vs – mvt = m.∆v = P.t.
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng:
∆p = ps – pt = m.vs – mvt = m.∆v = P.t = mgt = 2.9,8.2 = 39,2 kg.m/s.
Chọn đáp án D.
Một quả bóng khối lượng 250 g bay tới đập vuông góc vào tường với tốc độ v1 = 4,5 m/s và bật ngược trở lại với tốc độ v2 = 3,5 m/s. Động lượng của vật đã thay đổi một lượng bằng
A. 2 kg.m/s B. 5 kg.m/s C. 1,25 kg.m/s D. 0,75 kg.m/s
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng: \(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow {{p_2}} - \overrightarrow {{p_1}} \)= \(m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \).
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng:
\(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow {{p_2}} - \overrightarrow {{p_1}} \)= \(m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \).
Do \(\overrightarrow {{v_2}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{v_1}} \) à ∆p = mv2 – (- mv1) = 2 kg.m/s.
Chọn A
Một vật khối lượng 1 kg chuyển động tròn đều với tốc độ 10 m/s. Độ biến
thiên động lượng của vật sau \(\frac{1}{4}\)chu kì kể từ lúc bắt đầu chuyển động bằng
A. 20 kg.m/s. B. 0 kg.m/s. C. \(10\sqrt 2 \) kg.m/s. D. \(5\sqrt 2 \) kg.m/s.
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng: \(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow {{p_2}} - \overrightarrow {{p_1}} \)= \(m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \).
Khi chất điểm chuyển động trên đường trong thì véc-tơ vận tốc tại mỗi vị trí có phương tiếp tuyến với quỹ đạo. Sau \(\frac{1}{4}\)chu kì kể từ lúc bắt đầu chuyển động tìm góc quay của bán kính là \(\frac{\pi }{2}\)nên \(\overrightarrow {{v_2}} \bot \overrightarrow {{v_1}} \) như hình vẽ.
Biến thiên động lượng của vật: \(\Delta \overrightarrow p = m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \)
à ∆p = m\(\sqrt {{v^2} + {v^2}} \)= 1.\(\sqrt {{{10}^2} + {{10}^2}} \)= 10\(\sqrt 2 \)kg.m/s.
Chọn đáp án C.
Một quả bóng khối lượng 0,5 kg đang nằm yên thì được đá cho nó chuyển
động với vận tốc 40 m/s. Xung lượng của lực tác dụng lên quả bóng bằng
A. 80 N.s. B. 8 N.s. C. 20 N.s. D. 45 N.s.
Áp dụng công thức tính xung lượng: \(\overrightarrow p = \overrightarrow F \Delta t = m\Delta \overrightarrow v \).
Áp dụng công thức tính xung lượng:
\(\overrightarrow p = \overrightarrow F \Delta t = m\Delta \overrightarrow v \) à F.∆t = m(v – 0) = 0,5.40 = 20 N.s.
Chọn đáp án C.
Viên đạn khối lượng 20 g đang bay với vận tốc 600 m/s thì gặp một cánh cửa thép. Đạn xuyên qua cửa trong thời gian 0,002 s. Sau khi xuyên qua cánh cửa vận tốc của đạn còn 300 m/s. Lực cản trung bình của cửa tác dụng lên đạn có độ lớn bằng
A. 3 000 N. B. 900 N. C. 9 000 N. D. 30 000 N.
Áp dụng công thức tính xung lượng: \(\overrightarrow p = \overrightarrow F \Delta t = m\Delta \overrightarrow v \).
Áp dụng công thức tính xung lượng: \(\overrightarrow p = \overrightarrow {{F_c}} \Delta t = m\Delta \overrightarrow v \).
à Fc.∆t = m(v2 – v1)
è |Fc| = \(\frac{{m\left| {{v_2} - {v_1}} \right|}}{{\Delta t}}\)= \(\frac{{0,02\left| {300 - 600} \right|}}{{0,002}}\) = 3000 N.
Chọn đáp án A.
Một đầu đạn khối lượng 10 g được bắn ra khỏi nòng của một khẩu súng khối lượng 5 kg với vận tốc 600 m/s. Nếu bỏ qua khối lượng của đầu đạn thì vận tốc giật của súng là
A. 1,2 cm/s. B. 1,2 m/s. C. 12 cm/s. D. 12 m/s.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: ∆\(\overrightarrow p \) = 0 ó \({\overrightarrow p _{sau}} = {\overrightarrow p _{truoc}}\).
Trước khi bắn: p0 = 0. Do cả súng và đạn đều đứng yên
Sau khi bắn: \({\overrightarrow p _s} = {m_d}\overrightarrow {{v_d}} + {m_s}\overrightarrow {{v_s}} \).
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có: ps = p0
ó mdvd + msvs = 0
à vs = \( - \frac{{{m_d}{v_d}}}{{{m_s}}}\)= \( - \frac{{0,01.600}}{5}\)= - 1,2 m/s.
Vậy tốc độ giật của súng là 1,2 m/s.
Trên Hình 29.1 là đồ thị độ dịch chuyển – thời gian của một vật có khối lượng 3kg. Động lượng của vật tại thời điểm t1 = 1 s và thời điểm t2 = 5 s lần lượt bằng
A. p1 = 4 kg.m/s và p2 = 0.
B. p1 = 0 và p2 = 0.
C. p1 = 0 và p2 = 4 kg.m/s.
D. p1 = 4 kg.m/s và p2 = – 4 kg.m/s.
Áp dụng công thức tính động lượng: p = m.v.
Từ thời điểm t = 0 đến thời điểm t = 3 s, vật chuyển động thẳng đều với vận tốc bằng \(\frac{4}{3}\)m/s. Từ thời điểm t = 3 s vật không chuyển động.
Tại thời điểm t1 = 1s => p1 = mv1 = 3. \(\frac{4}{3}\)= 4 kg.m/s.
Tại thời điểm t2 = 5 s => p2 = mv2 = 0 kg.m/s.
Một quả bóng có khối lượng 300 g va chạm vào tường theo phương vuông góc và nảy ngược trở lại với cùng tốc độ. Vận tốc của vật trước va chạm là 5 m/s. Xác định độ biến thiên động lượng của quả bóng.
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng: \(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow {{p_2}} - \overrightarrow {{p_1}} \)= \(m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \).
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng: \(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow {{p_2}} - \overrightarrow {{p_1}} \)= \(m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \).
Do \(\overrightarrow {{v_2}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{v_1}} \) à ∆p = mv – (- mv) = 2mv = 2.0,3.5 = 3 kg.m/s.
Một tên lửa khi bắt đầu rời bệ phóng trong giây đầu tiên đã phụt ra một lượng khí đốt 1 300 kg với vận tốc 2 500 m/s. Tìm biến thiên động lượng của khí phụt ra trong 1s đầu.
Áp dụng công thức tính độ biến thiên động lượng: \(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow {{p_2}} - \overrightarrow {{p_1}} \)= \(m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \).
Độ biến thiên động lượng của khí phụt trong 1 s đầu:
\(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow {{p_2}} - \overrightarrow {{p_1}} \)= \(m\overrightarrow {{v_2}} - m\overrightarrow {{v_1}} \)
Do v1 = 0 à ∆p = mv2 = 1300.2500 = 3,25.106 kg.m/s.
Một vật có khối lượng m chuyển động với vận tốc 3 m/s đến va chạm với một vật có khối lượng 2m đang đứng yên. Sau va chạm, hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng vận tốc. Xác định vận tốc của hai vật sau va chạm.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: ∆\(\overrightarrow p \) = 0 ó \({\overrightarrow p _{sau}} = {\overrightarrow p _{truoc}}\).
Trước va chạm: ptrước = m1\(\overrightarrow {{v_1}} \)+ m2\(\overrightarrow {{v_2}} \).
Sau va chạm: psau = (m1 + m2)v.
Hệ hai vật ngay khi va chạm mềm là một hệ kín nên động lượng của hệ được bảo toàn: m1\(\overrightarrow {{v_1}} \)+ m2\(\overrightarrow {{v_2}} \)= (m1 + m2)v.
Do v2 = 0 à v = \(\frac{{{m_1}{v_1}}}{{{m_1} + {m_2}}}\)= \(\frac{{m.3}}{{m + 2m}}\)= 1 m/s.
Một quả lựu đạn đang bay theo phương ngang với vận tốc 10 m/s, bị nổ và tách thành hai mảnh có trọng lượng 10 N và 15 N. Sau khi nổ, mảnh to vẫn chuyển động theo phương ngang với vận tốc 25 m/s cùng chiều chuyên động ban đầu. Lấy g = 10 m/s2. Xác định vận tốc và phương chuyển động của mảnh nhỏ.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: ∆\(\overrightarrow p \) = 0 ó \({\overrightarrow p _{sau}} = {\overrightarrow p _{truoc}}\).
Hệ vật gồm hai mảnh của quả lựu đạn là hệ cô lập, nên động lượng của hệ được bảo toàn.
- Trước khi nổ, hai mảnh của quả lựu đạn đều chuyển động với vận tốc v0, nên hệ vật có tổng động lượng: p0 = (m1 + m2)v0.
- Sau khi nổ, hệ vật có tổng động lượng: p = m1v1 + m2v2.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ vật ta có:
p = p0 à m1v1 + m2v2 = (m1 + m2)v0
=> v1 = \(\frac{{({m_1} + {m_2}){v_0} - {m_2}{v_2}}}{{{m_1}}}\)= \(\frac{{(1,0 + 1,5).10 - 1,5.25}}{{1,0}}\)= - 12,5 m/s.
Vận tốc \(\overrightarrow {{v_1}} \) của mảnh nhỏ ngược hướng với vận tốc ban đầu \(\overrightarrow {{v_0}} \) của quả lựu đạn và có đọ lớn bằng 12,5 m/s.
Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK