Trang chủ Lớp 10 SBT Vật lí 10 - Kết nối tri thức Chương II. Động học Bài 12. Chuyển động ném trang 19, 20, 21 SBT Vật lý 10 Kết nối tri thức: Một quả bóng đặt trên mặt bàn được truyền một vận tốc theo phương nằm ngang...

Bài 12. Chuyển động ném trang 19, 20, 21 SBT Vật lý 10 Kết nối tri thức: Một quả bóng đặt trên mặt bàn được truyền một vận tốc theo phương nằm ngang...

Căn cứ vào đặc điểm của chuyển động ném ngang. Giải và trình bày phương pháp giải 12.1, 12.2, 12.3, 12.4, 12.5, 12.6, 12.7, 12.8, 12.9, 12.10, 12.11, 12.12; 12.13: 1, 2 - Bài 12. Chuyển động ném trang 19, 20, 21 SBT SGK Vật lý 10 Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương II. Động học. Bi A có khối lượng lớn gấp 4 lần bi B. Tại cùng một lúc và ở cùng một độ cao, bi A được thả rơi còn bi B được ném theo phương nằm ngang...Một quả bóng đặt trên mặt bàn được truyền một vận tốc theo phương nằm ngang

Câu hỏi:

12.1

Bi A có khối lượng lớn gấp 4 lần bi B. Tại cùng một lúc và ở cùng một độ cao, bi A được thả rơi còn bi B được ném theo phương nằm ngang. Nếu coi sức cản của không khí là không đáng kể thì

A. bi A rơi chạm đất trước bi B.

B. bi A rơi chạm đất sau bi B.

C. cả hai bi đều rơi chạm đất cùng một lúc với vận tốc bằng nhau.

D. cả hai bi đều rơi chạm đất cùng một lúc với vận tốc khác nhau.

Hướng dẫn giải :

Căn cứ vào đặc điểm của chuyển động ném ngang.

Lời giải chi tiết :

Chuyển động của vật bị ném ngang được phân tích thành 2 chuyển động thành phần là chuyển động theo phương thẳng đứng và chuyển động theo phương nằm ngang.

Trong đó:

+ Nếu bỏ qua sức cản không khí thì chuyển động thành phần theo phương thẳng đứng của vật là chuyển động rơi tự do với vận tốc ban đầu bằng 0. Do đó thời gian rơi của vật bị ném ngang chỉ phụ thuộc đồ cao h của vật bị ném, không phụ thuộc vận tốc ném. Nên nếu từ cùng một độ cao, đồng thời ném ngang các vật khác nhau với các vận tốc khác nhau thì chúng đều rơi xuống đất cùng một lúc.

+ Còn chuyển động thành phần theo phương nằm ngang là chuyển động thẳng đều với vận tốc vx = v0.

Vì vậy, bi A và bi B sẽ rơi chạm đất cùng lúc nhưng với vận tốc khác nhau.

Chọn đáp án D.


Câu hỏi:

12.2

Một quả bóng đặt trên mặt bàn được truyền một vận tốc theo phương nằm ngang. Hình nào dưới đây mô tả đúng quỹ đạo của quả bóng khi rời khỏi mặt bàn?

image

Hướng dẫn giải :

Căn cứ vào đặc điểm của chuyển động ném ngang.

Lời giải chi tiết :

Chuyển động của vật bị ném ngang được phân tích thành 2 chuyển động thành phần là chuyển động theo phương thẳng đứng và chuyển động theo phương nằm ngang.

Trong đó:

+ Nếu bỏ qua sức cản không khí thì chuyển động thành phần theo phương thẳng đứng của vật là chuyển động rơi tự do với vận tốc ban đầu bằng 0.

+ Còn chuyển động thành phần theo phương nằm ngang là chuyển động thẳng đều với vận tốc vx = v0.

Do đó quỹ đạo của quả bóng được tổng hợp bởi cả 2 loại chuyển động.

A, D sai vì nó chỉ có một loại chuyển động là chuyển động nhanh dần đều theo phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống.

C sai vì điểm rơi của quả bóng không tiếp xúc với mặt bàn.

Chọn đáp án B.


Câu hỏi:

12.3

Một vật được ném từ độ cao H với vận tốc ban đầu v0 theo phương nằm ngang. Nếu bỏ qua sức cản của không khí thì tầm xa L

A. tăng 4 lần khi v0 tăng 2 lần.

B. tăng 2 lần khi H tăng 2 lần.

C. giảm 2 lần khi H giảm 4 lần.

D. giảm 2 lần khi v0 giảm 4 lần.

Hướng dẫn giải :

Áp dụng công thức tính tầm xa của vật bị ném: L = v0\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \).

Lời giải chi tiết :

A: Xét v0 tăng 2 lần. Giả sử: v02 = 2v01.Ta có:

L1 = v01\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \); L2 = v02\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \)= 2v01\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \)= 2L1 => L tăng 2 lần.

B: Xét H tăng 2 lần. Giả sử: H2 = 2H1. Ta có:

L1 = v0\(\sqrt {\frac{{2{H_1}}}{g}} \); L2 = v0\(\sqrt {\frac{{2{H_2}}}{g}} \)= v0\(\sqrt {\frac{{2.2{H_1}}}{g}} \) = \(\sqrt 2 \)L1 => L tăng \(\sqrt 2 \)lần.

C: Xét H giảm 4 lần. Giả sử: H1 = 4H2. Ta có:

L1 = v0\(\sqrt {\frac{{2{H_1}}}{g}} \)= v0\(\sqrt {\frac{{2.4{H_2}}}{g}} \)= 2v0\(\sqrt {\frac{{2{H_2}}}{g}} \); L2 = v0\(\sqrt {\frac{{2{H_2}}}{g}} \).

=> L1 = 2L2

=> L giảm 2 lần.

D: Xét v0 giảm 4 lần. Giả sử: v01 = 4v02.Ta có:

L1 = v01\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \) = 4v02\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \); L2 = v02\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \).

=> L1 = 4L2 => L giảm 4 lần.

Chọn đáp án C.


Câu hỏi:

12.4

Một viên đạn được bán theo phương nằm ngang từ một khẩu súng đặt ở độ cao 45,0 m so với mặt đất. Vận tốc của viên đạn khi vừa ra khỏi nòng súng có độ lớn là 250 m/s. Lấy g = 9,8 m/s.

a) Sau bao lâu thì viên đạn chạm đất?

b) Viên đạn rơi xuống đất cách điểm bắn theo phương nằm ngang bao

nhiêu mét?

c) Ngay trước khi chạm đất, vận tốc của viên đạn có độ lớn bằng bao nhiêu?

Hướng dẫn giải :

a) Sử dụng công thức tính thời gian rơi của vật bị ném ngang: t = \(\sqrt {\frac{{2h}}{g}} \).

b) Sử dụng công thức tính tầm xa L của chuyển động ném ngang:

L = dxmax = vxt = v0t.

c) Sử dụng công thức tổng hợp vận tốc: v2 = vx2 + vy2

Trong đó: vx = v0; vy = gt.

Lời giải chi tiết :

a) Thời gian rơi của viên đạn là: t = \(\sqrt {\frac{{2h}}{g}} \)= \(\sqrt {\frac{{2.45}}{{9,8}}} \)≈ 3,03 s.

b) Viên đạn rơi xuống đất cách điểm bắn theo phương nằm ngang:

L = dxmax = vxt = v0t = 250.3,03 = 757,5 m.

c) Vận tốc của viên đạn ngay trước khi chạm đất là:

Ta có: v2 = vx2 + vy2 => v = \(\sqrt {{v_x}^2 + {\rm{ }}{v_y}^2} \)

Mà vx = v0 = 250 m/s; vy = gt = 9,8.3,03 ≈ 29,7 m/s.

Do đó: v = \(\sqrt {{{250}^2} + {\rm{ 29,}}{{\rm{7}}^2}} \)≈ 252 m/s.


Câu hỏi:

12.5

Một vật được ném theo phương nằm ngang từ độ cao 4,9 m, có tầm xa trên

mặt đất L= 5 m. Lấy g= 9,8 m/s2

a) Tính vận tốc ban đầu.

b) Viết phương trình chuyển động và vẽ đồ thị độ dịch chuyền – thời gian.

c) Xác định vận tốc của vật ngay trước khi chạm đất.

Hướng dẫn giải :

a) Áp dụng công thức tính tầm xa của vật bị ném: L = v0\(\sqrt {\frac{{2H}}{g}} \).

b) Xác định độ dịch chuyển theo phương thẳng đứng y và độ dịch chuyển theo phương nằm ngang x.

c) Sử dụng công thức tổng hợp vận tốc: v2 = vx2 + vy2

Trong đó: vx = v0; vy = gt.

Lời giải chi tiết :

a) Theo công thức tính tầm xa của vật bị ném: L = v0\(\sqrt {\frac{{2h}}{g}} \)

=> v0 = L\(\sqrt {\frac{g}{{2h}}} \)= 5\(\sqrt {\frac{{9,8}}{{2.4,9}}} \)= 5 m/s.

b) Ta cần xác định được mối quan hệ giữa độ dịch chuyển theo phương thẳng đứng y và độ dịch chuyển theo phương nằm ngang x:

Ta có: x = v0t => t = \(\frac{x}{{{v_0}}}\);

y = h = \(\frac{1}{2}\)gt2 = 4,9 - \(\frac{1}{2}\)g\(\frac{{{x^2}}}{{v_0^2}}\)= 4,9 – 0,196x2

Ta lập bảng biến thiên với 6 giá trị của x và y:

x (m)

0

1

2

3

4

5

y (m)

4,9

4,7

4,1

3,1

1,8

0

Quỹ đạo là \(\frac{1}{2}\)đường parabol như hình vẽ:

image

c) Ta có vx = v0 = 5 m/s;

vy = gt = g\(\sqrt {\frac{{2h}}{g}} \)= \(\sqrt {2gh} \)= \(\sqrt {2.9,8.4,9} \)= 9,8 m/s.

Do đó: v =\(\sqrt {{v_x}^2 + {\rm{ }}{v_y}^2} \) =\(\sqrt {{5^2} + {\rm{ 9,}}{{\rm{8}}^2}} \)≈ 11m/s.

Ta có: tanα = \(\frac{{{v_y}}}{{{v_x}}}\)= 1,96 => α ≈ 63o.

Vậy vận tốc của vật ngay trước khi chạm đất có độ lớn là 11 m/s, hướng xuống dưới 63o so với phương nằm ngang.


Câu hỏi:

12.6

Một máy bay đang bay theo phương nằm ngang ở độ cao 100 m với vận tốc 720 km/h. Muốn thả một vật trúng mục tiêu trên mặt đất thì phải thả khi máy bay còn cách mục tiêu theo phương nằm ngang là bao nhiêu mét?

Hướng dẫn giải :

Áp dụng công thức tính tầm xa của vật bị ném: L = v0\(\sqrt {\frac{{2h}}{g}} \).

Lời giải chi tiết :

Nếu bỏ qua sức cản của không khí thì:

L = v0\(\sqrt {\frac{{2h}}{g}} \)= 200\(\sqrt {\frac{{2.100}}{{9,8}}} \)≈ 903,5 m.

Thực tế, do có sức cản không khí nên L sẽ có giá trị nhỏ hơn 903,5 m.

Vậy cần thả vật khi máy bay còn cách mục tiêu theo phương nằm ngang nhỏ hơn 903,5 m.


Câu hỏi:

12.7

Trong chuyển động của vật được ném xiên từ mặt đất thì đại lượng nào sau

đây không đổi?

A. Gia tốc của vật.

B. Độ cao của vật

C. Khoảng cách theo phương nằm ngang từ điểm vật được ném tới vật.

D. Vận tốc của vật.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào đặc điểm của chuyển động ném xiên.

Lời giải chi tiết :

Trong các đại lượng trên chỉ có gia tốc của vật là không đổi và bằng gia tốc trọng trường g.

Chọn đáp án A.


Câu hỏi:

12.8

Hai vật được đồng thời ném từ mặt đất lên với vận tốc ban đầu vẽ như Hình 12.1. Nếu bỏ qua sức cản của không khí thì

image

A. vật 1 chạm đất trước.

B. hai vật chạm đất cùng một lúc.

C. hai vật có tầm bay cao như nhau.

D. vật 1 có tầm bay cao hơn.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào công thức tính tầm bay cao của vật được ném xiên:

Tầm cao: H = dymax = \(\frac{{v_{0y}^2}}{{2g}}\)= \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có: Tầm cao H = dymax = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Từ Hình 12.1 ta thấy 0 < α1 < α2 < 90o => 0 < sin α1 < sinα2 < 1.

Và v01 < v02

=> \(\frac{{v_{01}^2.{{\sin }^2}{\alpha _1}}}{{2g}}\) H1 < H2.

A đúng, B sai vì vật 1 có tầm bay cao thấp hơn thì thời gian cần để chạm đất cũng nhỏ hơn vật 2.

C, D sai vì hai vật có tầm bay cao khác nhau và vật 1 có tầm bay cao thấp hơn.

Chọn đáp án A.


Câu hỏi:

12.9

Hai vật được ném đồng thời ném từ mặt đất lên với vận tốc ban đầu như Hình 12.2. Nếu bỏ qua sức cản của không khí thì câu nào sau đây không đúng?

image

A. Hai vật chạm đất cùng một lúc.

B. Hai vật cùng có tầm bay xa.

C. Vật 2 có tầm bay xa lớn hơn.

D. Hai vật có cùng tầm bay cao.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào công thức tính tầm bay cao và tầm bay xa của vật được ném xiên:

Tầm cao: H = dymax = \(\frac{{v_{0y}^2}}{{2g}}\) = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Tầm xa: L = dxmax = \(\frac{{v_{0x}^2}}{g}\) = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}2\alpha }}{g}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có công thức tính tầm bay cao và tầm bay xa của vật được ném xiên như sau:

Tầm cao: H = dymax = \(\frac{{v_{0y}^2}}{{2g}}\) = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Tầm xa: L = dxmax = \(\frac{{v_{0x}^2}}{g}\) = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}2\alpha }}{g}\)

Từ Hình 12.2 chọn hệ tọa độ Oxy, gốc O như hình, chiều dương là chiều từ dưới lên (Oy) và từ trái sang phải (Ox). Khi đó ta có:

+ H1 = \(\frac{{v_{01y}^2}}{{2g}}\); H2 = \(\frac{{v_{02y}^2}}{{2g}}\)

Với v01y = v01x => H1 = H2.

+ L1 = \(\frac{{v_{01x}^2}}{g}\); L2 = \(\frac{{v_{02x}^2}}{g}\)

Với v01x < v02x => L1 < L2.

=> Hai vật có cùng tầm bay cao => Thời gian chạm đất của hai vật là như nhau.

=> Vật 2 có tầm bay xa lớn hơn.

Chọn đáp án B.


Câu hỏi:

12.10

Một vật được ném xiên từ mặt đất với vận tốc ban đầu có độ lớn v0 = 50 m/s. Khi lên tới điểm cao nhất, vận tốc của vật có độ lớn là 40 m/s. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy g= 10 m/s2.

a) Xác định góc ném α.

b) Vẽ quỹ đạo chuyển động của vật.

c) Tính tầm cao và tầm xa của vật.

Hướng dẫn giải :

a) Ta có vx = v0cosα => cosα = \(\frac{{{v_x}}}{{{v_{_0}}}}\). Từ đó suy ra góc ném α.

b) Quỹ đạo chuyển động của vật có dạng hình parabol với góc ném được xác định ở câu a).

c) Dựa vào công thức tính tầm bay cao và tầm bay xa của vật được ném xiên:

Tầm cao: H = dymax = \(\frac{{v_{0y}^2}}{{2g}}\) = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Tầm xa: L = dxmax = \(\frac{{v_{0x}^2}}{g}\) = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}2\alpha }}{g}\)

Lời giải chi tiết :

a) Tại điểm cao nhất thì vận tốc theo phương thẳng đứng vy = 0.

=> vx = \(\sqrt {{v^2} - v_y^2} \)= \(\sqrt {{{40}^2} - {0^2}} \)= 40 m/s.

Mà ta có vx = v0cosα => cosα = \(\frac{{{v_x}}}{{{v_{_0}}}}\)= \(\frac{{40}}{{50}}\)=> α ≈ 36,87o.

b) Quỹ đạo chuyển động của vật có dạng hình parabol với góc ném được xác định ở câu a) như hình vẽ:

image

c) Ta có:

Tầm cao: H = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)= 45 m.

Tầm xa: L= \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}2\alpha }}{g}\)= 240 m.


Câu hỏi:

12.11

Một cầu thủ bóng rổ cao 2m đứng cách xa rổ 10 m theo phương nằm ngang để tập ném bóng vào rổ. Biết miệng rổ ở độ cao 3,05 m. Hỏi người đó phải ném bóng từ độ cao ngang đầu với vận tốc theo phương 45° có độ lớn bằng bao nhiêu đề bóng rơi vào rổ? Lấy g= 9,8 m/s.

Hướng dẫn giải :

Viết phương trình độ dịch chuyển theo phương Ox và Oy:

dx = v0xt; dy = v0yt - \(\frac{1}{2}\)gt2. Để bóng rơi trúng rổ thì dx = 10 m, dy = 1,05 m. Giải phương trình ta tìm được v0.

Lời giải chi tiết :

Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình vẽ. Ta có:

image

Theo phương Ox: dx = v0xt = v0t.cos45o = \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\)v0t (m).

Theo phương Oy: dy = v0yt - \(\frac{1}{2}\)gt2 = \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\)v0t – 5t2 (m).

Để bóng rơi trúng rổ thì dx = 10 m, dy = 1,05 m.

Khi đó: dx = \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\)v0t = 10 m => dy = \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\)v0t – 5t2 = 10 – 5t2 = 1,05 m.

=> t = \(\frac{{\sqrt {179} }}{{10}}\)s.

=> v0 = \(\frac{{10.2}}{{\sqrt 2 .\frac{{\sqrt {179} }}{{10}}}}\)≈ 10,57 m/s.


Câu hỏi:

12.12

Một diễn viên biểu diễn mô tô bay đang phóng xe trên mật dốc nằm nghiêng 30° để bay qua các ô tô như trong Hình 12.3. Biết vận tốc của xe mô tô khi rời khỏi đỉnh dốc là 14 m/s. Chiều cao của ô tô bằng chiều cao của dốc, Chiều dài của ô tô là 3,2 m. Lấy g = 10 m/s2.

image

a) Tính thời gian từ khi xe rời đỉnh dốc tới khi đạt độ cao cực đại.

b) Mô tô có thể bay qua được nhiều nhất là bao nhiêu ô tô?

Hướng dẫn giải :

Chuyển động của mô tô bay được coi như chuyển động ném xiên góc 30o so với phương nằm ngang, với vận tốc ban đầu v0 = 14 m/s.

- Sử dụng công thức tính vận tốc: vy = gt => t = \(\frac{{{v_y}}}{g}\).

- Sử dụng công thức tính tầm bay xa của vật: L = dxmax = \(\frac{{v_{0x}^2}}{g}\) = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}2\alpha }}{g}\)

Lời giải chi tiết :

Chuyển động của mô tô bay được coi như chuyển động ném xiên góc 30o so với phương nằm ngang, với vận tốc ban đầu v0 = 14 m/s.

a) Thời gian từ khi xe rời đỉnh dốc tới khi đạt đò cao cực đại là:

Ta có: vy = gt => t = \(\frac{{{v_y}}}{g}\)= \(\frac{{{v_0}\sin \alpha }}{g}\)= \(\frac{{14\sin {{30}^o}}}{{10}}\)= 0,7 s.

b) Tầm xa của mô tô bay tính từ vị trí xe rời đỉnh dốc:

L = \(\frac{{v_0^2.{{\sin }^2}2\alpha }}{g}\) = \(\frac{{{{14}^2}{{\sin }^2}({{2.30}^o})}}{{10}}\)≈16,97 m.

Vì mỗi xe dài 3,2 m => mô tô có thể bay qua nhiều nhất 5 xe ô tô.


Câu hỏi:

12.13 1

Hình 12.4 vẽ đồ thị vận tốc – thời gian và của chuyển động của một quả bóng được thả rơi không vận tốc ban đầu.

image

a) Hãy mô tả chuyển động của quả bóng từ A đến B và từ D đến E.

b) Tại sao độ dốc của đường AB bằng độ dốc của đường DE?

c) Độ lớn của diện tích hình ABC bằng độ lớn của đại lượng nào của chuyển động?

d) Tại sao diện tích hình ABC lớn hơn diện tích hình CDE?

Hướng dẫn giải :

Quan sát đặc điểm đồ thị để mô tả và giải thích.

Lời giải chi tiết :

a) Mô tả chuyển động của quả bóng:

- Từ A đến B: Tại A là vị trí bóng được thả rơi (vA = 0), bóng chuyển động nhanh dần đều theo chiều từ trên xuống dưới và chạm đất tại B.

- Từ D đến E: Sau khi chạm đất, bóng đổi chiều chuyển động, rồi chuyển động chậm dần đều theo chiều từ dưới lên trên. Bóng đạt độ cao cực đại tại E (vE = 0).

b) Vì trong quá trình bóng rơi xuống và bay lên thì nó có cùng gia tốc g, nên đồ thị vận tốc – thời gian của hai quá trình này có độ dốc như nhau.

c) Độ lớn của diện tích ABC bằng quãng đường chuyển động của quả bóng từ lúc bắt đầu thả rơi đến lúc nó chạm đất.

d) Vì độ lớn vận tốc của bóng ngay sau khi chạm đất nhỏ hơn độ lớn vận tốc của bóng ngay trước khi chạm đất, tức là đã có sự hao phí năng lượng trong quá trình bóng chạm đất, nên quãng đường chuyển động khi bóng rơi xuống (A đến B) lớn hơn quãng đường chuyển động khi bóng nảy lên (D đến E) dẫn tới diện tích hình ABC lớn hơn diện tích hình CDE.


Câu hỏi:

12.13 2

Quả bóng được thả từ độ cao 1,2 m. Sau khi chạm đất, nó nảy lên tới độ

cao 0,8 m. Thời gian bóng tiếp xúc với mặt đất giữa B và D là 0,16 s (Vì thời gian này quá nhỏ nên trong hình vẽ đã bỏ qua). Coi sức cản của không khi là không đáng kể, lấy g = 10 m/s2.

a) Tính vận tốc của quả bóng ngay trước khi tiếp đất và ngay sau khi nảy lên.

b) Tính gia tốc của quả bóng trong thời gian tiếp xúc với đất.

Hướng dẫn giải :

Áp dụng công thức tính vận tốc và gia tốc của chuyển dộng:

v =\(\sqrt {2gh} \); v = v0 + at; v2 – v02 = 2as.

Lời giải chi tiết :

a)

Chọn trục tọa độ Ox theo phương thẳng đứng, chiều dương hướng xuống.

Vận tốc của quả bóng ngay trước khi tiếp đất:

v1 = \(\sqrt {2g{h_1}} \)= \(\sqrt {2.1,2.10} \)= 4,9 m/s.

Do thời gian bóng tiếp xúc với đất là 0,16 s nên vận tốc của quả bóng ngay sau khi tiếp đất là:

v2 = v1 – gt = 4,9 – 10.0,16 = 3,3 m/s (vì khi chạm đất, đất là nguyên nhân làm cho quả bóng bị cản lại nên gia tốc a = -g).

b) Khi bóng bật lên đến độ cao 0,8 m (ngay tại độ cao đó vận tốc tức thời bằng v = 0)

Gia tốc của quả bóng trong thời gian tiếp xúc với đất là:

a = \(\frac{{v - {v_2}}}{{2{h_2}}}\)= \(\frac{{{0^2} - 3,{3^2}}}{{2.0,8}}\)≈ -6,8 m/s2.

Độ lớn của gia tốc là 6,8 m/s2, phương của gia tốc là phương thẳng đứng và có chiều ngược với chiều chuyển động.

Dụng cụ học tập

Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 10

Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK