Câu hỏi trang 123 Mở đầu
Tại sao Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời? Tại sao trên những đoạn đường vòng thường phải hạn chế tốc độ của xe và mặt đường thường phải nghiêng về phía tâm? |
Vận dụng các kiến thức đã học
+ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời là nhờ sức kéo từ trọng lực của Mặt Trời.
+ Trên những đoạn đường vòng thường phải hạn chế tốc độ của xe và mặt đường thường phải nghiêng về phía tâm vì như vậy thì phương tiện tham gia giao thông sẽ giữ được cân bằng và lực li tâm khi rẽ.
Câu hỏi trang 123 CH 1
1. Lực nào sau đây làm cái tẩy chuyển động tròn? - Trọng lực tác dụng lên cái tẩy. - Lực cản của không khí. - Lực căng dây hướng vào tâm quỹ đạo của cái tẩy. 2. Nếu cái tẩy đang chuyển động mà ta buông tay ra thì: - Cái tẩy tiếp tục chuyển động tròn. - Cái tẩy sẽ rơi xuống đất theo phương thẳng đứng. - Cái tẩy văng theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo theo hướng vận tốc tại điểm đó. 3. Lực nào duy trì chuyển động tròn của Trái Đất xung quanh Mặt Trời? |
Quan sát hình vẽ
1.
Lực làm cái tẩy chuyển động tròn là lực căng dây hướng vào tâm quỹ đạo của cái tẩy.
2.
Vận tốc của cái tẩy vuông góc với phương tiếp tuyến của lực căng nên nếu buông tay thì cái tẩy sẽ văng theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo theo hướng vận tốc tại thời điểm đó.
3.
Lực duy trì chuyển động tròn của Trái Đất xung quanh Mặt Trời là lực hướng tâm.
Câu hỏi trang 123 CH 2
Tìm thêm ví dụ về lực hướng tâm |
Liên hệ thực tế
+ Cánh quạt đang quay
+ Kim đồng hồ quay
+ Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời
Câu hỏi trang 124
1. Tính gia tốc hướng tâm của một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái Đất với bán kính quỹ đạo là 7 000 km và tốc độ 7,57 km/s. 2. Tính gia tốc hướng tâm của Mặt Trăng trong chuyển động quay quanh Trái Đất (coi Mặt Trăng chuyển động tròn đều quanh Trái Đất). Biết khoảng cách từ Mặt Trăng đến tâm Trái Đất là 3,84.108 m và chu kì quay là 27,2 ngày. 3. Kim phút của một chiếc đồng hồ dài 8 cm. Tính gia tốc hướng tâm của đầu kim. |
Biểu thức tính gia tốc hướng tâm:
\({a_{ht}} = \frac{{{v^2}}}{r}\)
Trong đó:
+ aht : gia tốc hướng tâm (m/s2 )
+ v: tốc độ chuyển động của vật (m/s)
+ r: bán kính quỹ đạo của chuyển động (m)
1.
Đổi 7 000 km = 7.106 m; 7,57 km/s = 7570 m/s
Gia tốc hướng tâm của vệ tinh nhân tạo là:
\({a_{ht}} = \frac{{{v^2}}}{r} = \frac{{{{7570}^2}}}{{{{7.10}^6}}} \approx 8,19(m/{s^2})\)
2.
Đổi T = 27,2 ngày = 2 350 080 s
Gia tốc hướng tâm của Mặt trăng chuyển động quay quanh Trái Đất là:
\({a_{ht}} = {\omega ^2}.r = {\left( {\frac{{2\pi }}{T}} \right)^2}.r = {\left( {\frac{{2\pi }}{{2350080}}} \right)^2}.3,{84.10^8} \approx 2,{74.10^{ - 3}}(m/{s^2})\)
3.
Kim phút quay hết 1 vòng đồng hồ là 1 giờ
Ta có:
+ Chu kì T = 1 giờ = 86400 s
+ Bán kính r = 8 cm = 0,08 m
Gia tốc hướng tâm của đầu kim phút là:
\({a_{ht}} = {\omega ^2}.r = {\left( {\frac{{2\pi }}{T}} \right)^2}.r = {\left( {\frac{{2\pi }}{{86400}}} \right)^2}.0,08 \approx 4,{23.10^{ - 10}}(m/{s^2})\)
Câu hỏi trang 125 Hoạt động 1
Vẽ hợp lực của lực căng dây \(\overrightarrow T \)và trọng lực \(\overrightarrow P \), từ đó xác định lực hướng tâm trong Hình 32.4 |
Vận dụng các kiến thức đã học
Hợp lực của lực căng dây \(\overrightarrow T \)và trọng lực \(\overrightarrow P \):
Lực hướng tâm chính là hợp lực của \(\overrightarrow T \)và \(\overrightarrow P \)
Câu hỏi trang 125 CH
1. Trong trường hợp ở Hình 32.4, dây dài 0,75 m. a) Bạn A nói rằng: “Tốc độ quay càng lớn thì góc lệch của dây so với phương thẳng đứng cũng càng lớn”. Hãy chứng minh điều đó. b) Tính tần số quay để dây lệch góc α = 600 so với phương thẳng đứng, lấy g = 9,8 m/s2 . 2. Hình 32.5 mô tả một vệ tinh nhân tạo quay quanh Trái Đất. a) Lực nào là lực hướng tâm? b) Nếu vệ tinh trên là vệ tinh địa tĩnh (nằm trong mặt phẳng xích đạo của Trái Đất và có tốc độ góc bằng tốc độ góc tự quay của Trái Đất quanh trục của nó). Hãy tìm gia tốc hướng tâm của vệ tinh. Cho gần đúng bán kính Trái Đất là 6 400 km và độ cao của vệ tinh so với mặt đất bằng 35 780 km. |
1.
+ Biểu thức tính tốc độ góc: \(\omega = \frac{{\Delta \alpha }}{{\Delta t}}\)
Trong đó: Δα là góc quay của chất điểm trong thời gian Δt
2.
Quan sát hình vẽ
- Biểu thức tính gia tốc hướng tâm: \({a_{ht}} = {\omega ^2}.r\)
Trong đó:
+ aht : gia tốc hướng tâm (m/s2 )
+ r: khoảng cách từ chất điểm tới tâm Trái Đất (m)
+ \(\omega \): tốc độ góc (rad/s)
- Mối liên hệ giữa chu kì và tốc độ góc: \(T = \frac{{2\pi }}{\omega }\) (s)
Trái Đất quay một vòng xung quanh trục của nó mất 1 ngày
1.
a) Trong một khoảng thời gian ngắn, coi như thời gian không đổi, ta có tốc độ tỉ lệ thuận với góc quay
=> Tốc độ quay càng lớn thì góc lệch của dây so với phương thẳng đứng cũng càng lớn
b)
Bán kính của vật là: r = l.sinα = 0,75.sin600 = 0,65 (m)
Ta có:
\(\begin{array}{l}{F_{ht}} = P.\tan \alpha \Rightarrow m.{a_{ht}} = m.g.\tan \alpha \\ \Leftrightarrow {a_{ht}} = g.\tan \alpha \Leftrightarrow {\omega ^2}.r = g.\tan \alpha \\ \Rightarrow \omega = \sqrt {\frac{{g.\tan \alpha }}{r}} = \sqrt {\frac{{9,8.\tan {{60}^0}}}{{0,65}}} \approx 5,11(rad/s)\end{array}\)
2.
Do Trái Đất quay một vòng xung quanh trục của nó mất 1 ngày nên chu kì của Trái Đất là T = 24 giờ = 24.86400 s
Khoảng cách từ vệ tinh đến tâm Trái Đất: r = 6400 + 35 780 = 42 180 km = 4218.104 m
Gia tốc hướng tâm của vệ tinh là:
\({a_{ht}} = {\omega ^2}.r = {\left( {\frac{{2\pi }}{T}} \right)^2}.r = {\left( {\frac{{2\pi }}{{24.86400}}} \right)^2}{.4218.10^4} \approx 3,{87.10^{ - 4}}(m/{s^2})\)
Câu hỏi trang 125 Hoạt động 2
Hình 32.6 mô tả ô tô chuyển động trên quỹ đạo tròn trong hai trường hợp: mặt đường nằm ngang (Hình 32.6a) và mặt đường nghiêng góc θ (Hình 32.6b). Hãy thảo luận và cho biết: a) Lực nào là lực hướng tâm trong mỗi trường hợp. b) Lí do để ở các đoạn đường cong phải làm mặt đường nghiêng về phía tâm. c) Tại sao các phương tiện giao thông phải giảm tốc khi vào các cung đường tròn? |
Vận dụng kiến thức đã học và quan sát hình vẽ
a) Lực li tâm là lực hướng tâm trong cả hai trường hợp
b) Ở các đoạn đường cong phải làm mặt đường nghiêng về phía tâm để làm giảm lực hướng tâm, dẫn đến giảm tốc độ, tránh trường hợp xe không dừng kịp thời tránh vật cản.
c) Các phương tiện giao thông phải giảm tốc khi vào các cung đường vì như vậy thì phương tiện tham gia giao thông sẽ giữ được cân bằng và lực li tâm khi rẽ.
Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK