Trang chủ Lớp 9 SBT Tiếng Anh 9 - Global Success (Kết nối tri thức) Unit 4: Remembering the past Bài 1 Reading - Unit 4. Remembering the past - SBT Tiếng Anh 9 Global Success: Choose the correct option A, B, C, or D to fill in each blank in the following passage. (Chọn phương án đúng A, B...

Bài 1 Reading - Unit 4. Remembering the past - SBT Tiếng Anh 9 Global Success: Choose the correct option A, B, C, or D to fill in each blank in the following passage. (Chọn phương án đúng A, B...

Hướng dẫn giải Vào những năm 1800 và đầu những năm 1900, hầu hết trẻ em đến trường trong những ngôi trường một phòng. Vào thời điểm đó, hầu hết mọi người sống ở trang trại. Các trang trại lan rộng ra. Những ngôi trường một phòng được xây dựng vì ở vùng nông thôn không có nhiều trẻ em. Hầu hết các ngôi trường một phòng chỉ có khoảng mười lăm đến hai mươi học sinh. Những ngôi trường một phòng chỉ có một giáo viên. Giáo viên đó đã dạy tất cả học sinh từ năm, sáu tuổi cho đến mười ba, mười bốn tuổi hoặc thậm chí lớn hơn. Người giáo viên đó còn dạy tất cả các môn. Trong những ngôi trường một phòng, học sinh đọc thuộc lòng và ghi nhớ rất nhiều. Đọc thuộc lòng có nghĩa là họ nói to những gì họ đã học. Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh đứng lên đọc đáp án. Học sinh cũng đã ghi nhớ rất nhiều. Họ thường được yêu cầu ghi nhớ những bài thơ. Họ cũng phải ghi nhớ những bài phát biểu nổi tiếng và những sự kiện quan trọng - D. Reading.

1. Choose the correct option A, B, C, or D to fill in each blank in the following passage.

(Chọn phương án đúng A, B, C hoặc D để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau.)

ONE-ROOM SCHOOLHOUSES

In the 1800s and early 1900s, most children went to school in one-room schoolhouses. At that time, most people lived (1) _____ farms. The farms were spread out. One-room schoolhouses were built because there weren’t many children in the farm areas. Most of the one-room schoolhouses only (2) _____ about fifteen to twenty children. The one-room schoolhouses had just one teacher. That teacher instructed all students from the age of five or six up to ages thirteen or fourteen or even older. The teacher also (3) _____ all subjects. In one-room schoolhouses, students did a lot of reciting and memorising. Reciting means that they said out loud (4) _____ they learned. The teacher would ask a question, and the students would stand up and recite the answer. Students also did a lot of memorising. They were often asked to memorise poems. They had to memorise famous (5) _____ and important facts, too.

1. A. in B. on C. for D. with

2. A. had B. made C. founded D. promoted

3. A. gave B. observed C. taught D. educated

4. A. which B. how C. that D. what

5. A. speeches B. words C. languages D. questions

Lời giải chi tiết:

image

1. B

A. in(prep): trong

B. on(prep): trên => cụm: on a farm: ở trang trại

C. for (prep): cho

D. with (prep): với

At that time, most people lived on farms.

(Vào thời điểm đó, hầu hết mọi người sống ở trang trại.)

2. A

A. had (V_ed): có

B. made (V_ed): tạo ra, làm ra

C. founded (V_ed): thành lập

D. promoted (V_ed): thúc đẩy

Most of the one-room schoolhouses only had about fifteen to twenty children.

(Hầu hết các ngôi trường một phòng chỉ có khoảng mười lăm đến hai mươi học sinh.)

3. C

A. gave (V_ed): trao, tặng

B. observed(V_ed): quan sát

C. taught(V_ed): dạy

D. educated (V_ed): giáo dục

The teacher also taught all subjects.

(Người giáo viên đó còn dạy tất cả các môn.)

4. D

A. which: cái nào (hỏi lựa chọn)

B. how: như thế nào

C. that: rằng

D. what: cái gì

Reciting means that they said out loud what they learned.

(Đọc thuộc lòng có nghĩa là họ nói to những gì họ đã học.)

5. A

A. speeches (n): bài phát biểu

B. words (n): từ

C. languages (n): ngôn ngữ

D. questions (n): câu hỏi

They had to memorise famous speeches and important facts, too.

(Họ cũng phải ghi nhớ những bài phát biểu nổi tiếng và những sự kiện quan trọng.)

Bài đọc hoàn chỉnh:

ONE-ROOM SCHOOLHOUSES

In the 1800s and early 1900s, most children went to school in one-room schoolhouses. At that time, most people lived on farms. The farms were spread out. One-room schoolhouses were built because there weren’t many children in the farm areas. Most of the one-room schoolhouses only had about fifteen to twenty children. The one-room schoolhouses had just one teacher. That teacher instructed all students from the age of five or six up to ages thirteen or fourteen or even older. The teacher also taught all subjects. In one-room schoolhouses, students did a lot of reciting and memorising. Reciting means that they said out loud what they learned. The teacher would ask a question, and the students would stand up and recite the answer. Students also did a lot of memorising. They were often asked to memorise poems. They had to memorise famous speeches and important facts, too.

Tạm dịch bài đọc:

NHỮNG NGÔI TRƯỜNG MỘT PHÒNG

Vào những năm 1800 và đầu những năm 1900, hầu hết trẻ em đến trường trong những ngôi trường một phòng. Vào thời điểm đó, hầu hết mọi người sống ở trang trại. Các trang trại lan rộng ra. Những ngôi trường một phòng được xây dựng vì ở vùng nông thôn không có nhiều trẻ em. Hầu hết các ngôi trường một phòng chỉ có khoảng mười lăm đến hai mươi học sinh. Những ngôi trường một phòng chỉ có một giáo viên. Giáo viên đó đã dạy tất cả học sinh từ năm, sáu tuổi cho đến mười ba, mười bốn tuổi hoặc thậm chí lớn hơn. Người giáo viên đó còn dạy tất cả các môn. Trong những ngôi trường một phòng, học sinh đọc thuộc lòng và ghi nhớ rất nhiều. Đọc thuộc lòng có nghĩa là họ nói to những gì họ đã học. Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh đứng lên đọc đáp án. Học sinh cũng đã ghi nhớ rất nhiều. Họ thường được yêu cầu ghi nhớ những bài thơ. Họ cũng phải ghi nhớ những bài phát biểu nổi tiếng và những sự kiện quan trọng.

Dụng cụ học tập

Học Tiếng Anh cần sách giáo khoa, vở bài tập, từ điển Anh-Việt, bút mực, bút chì và có thể là máy tính để tra từ và luyện nghe.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Tiếng Anh, ngôn ngữ quốc tế, không chỉ là công cụ giao tiếp toàn cầu mà còn là cầu nối văn hóa, giúp mở ra những cơ hội học tập và làm việc trên khắp thế giới. Học tiếng Anh giúp bạn khám phá và tiếp cận kho tàng kiến thức vô tận.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 9

Lớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK