Trình bày khái quát về Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
-Tìm hiểu thông tin từ internet và trong SGK trang 168
- Chỉ ra khái quát về Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (tên các tỉnh, thành phố; diện tích, dân số, ngành kinh tế tiêu biểu,…).
a. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Việt Nam gồm 7 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (3 hạt nhân của vùng), Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Đây là trung tâm kinh tế năng động và là đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và của cả nước Việt Nam
b. Dân số: Sau khi sáp nhập thêm 3 tỉnh vào vùng kinh tế trọng điểm thì dân số vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 1458,9 triệu và chiếm tỷ lệ 16.2% so với cả nước
c. Diện tích: Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc có diện tích hơn 15 nghìn ha sau khi bổ sung các thành viên. Diện tích này chiếm tỷ lệ 4.7% tổng diện tích cả nước
d. Các thế mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
- Vị trí địa lí:
+ Diện tích hơn 15 nghìn ha, chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng, đây là vùng có nền kinh tế phát triển trong cả nước và lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
+ Nằm gần các vùng nguyên, nhiên liệu lớn (Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ)
+ Tiếp giáp biển giúp phát triển các ngành kinh tế biển và tạo điều kiện giao lưu kinh tế với khu vực và thế giới.
+ Vùng có Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn nhất cả nước, là đầu mối giao vận tải của khu vực phía Bắc.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình khá bằng phẳng thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế
+ Đất phù sa màu mỡ với diện tích khá lớn tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh giúp phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu đa dạng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
+ Nguồn sinh vật biển phong phú tập trung ở ngư trường trọng điểm Hải Phòng - Quảng Ninh giúp phát triển ngành thủy sản
+ Khoáng sản: Than đá (Quảng Ninh), đá vôi, sét cao lanh,... cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp
- Nguồn lao động:
+ Số lượng: có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng
+ Chất lượng: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật khá hoàn thiện và đồng bộ. Có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua: quốc lộ 5 và quốc lộ 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng – Cái Lân, sân bay quốc tế Nội Bài, đường sắt Thống Nhất.
- Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước, nơi ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất
e. Một số ngành kinh tế tiêu biểu: Sản xuất vật liệu xây dựng, dệt và sản xuất trang phục, sản xuất đồ uống, cơ khí, sản xuất kim loại, ,...
f. Vai trò của vùng đối với nền kinh tế cả nước:
- Góp phần rất lớn trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước
- Vai trò vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như khu vực đầu tàu, đi đầu trong các chính sách, phương hướng phát triển. Bắc Bộ có vai trò giúp đỡ, hỗ trợ cùng nâng đỡ những khu vực khác cùng phát triển và đi lên
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chiếm tỉ trọng 26,6% tổng sản phẩm cả nước vào năm 2021
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, bản đồ, quả địa cầu và sách tham khảo về lịch sử và địa lý.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Lịch sử và Địa lí là môn học bắt buộc, được dạy học từ lớp 6 đến lớp 9. Môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử, địa lí và một số chủ đề liên môn, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,...
Nguồn : Bộ giáo dục và đào tạoLớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK