Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy:
- Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.
- Đọc kỹ thông tin mục 2. Thuỷ sản và hình 5.1,5.2 (SGK trang 132,133,134)
- Chỉ ra đặc điểm phân bố nguồn lợi, sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.
- Đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta:
+ Nguồn lợi thuỷ sản rất phong phú, bao gồm cả thuỷ sản nước ngọt và nước mặn
+ Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thuỷ sản dồi dào là: hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long.
+ Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là: Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang
+ Nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven bờ biển của nước ta đang bị suy giảm do khai thác quá mức
- Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta:
+ Sản lượng khai thác tăng khá nhanh, trong đó chủ yếu là khai thác hải sản, đặc biệt là cá biển
+ Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng thuỷ sản khai thác cao nhất cả nước. Khai thác thuỷ sản xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cá và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn
+ Nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh, chủ yếu là nuôi tôm và cá
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn nhất + Nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ. Sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế
+ Thuỷ sản của nước ta đã xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,...
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, bản đồ, quả địa cầu và sách tham khảo về lịch sử và địa lý.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Lịch sử và Địa lí là môn học bắt buộc, được dạy học từ lớp 6 đến lớp 9. Môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử, địa lí và một số chủ đề liên môn, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,...
Nguồn : Bộ giáo dục và đào tạoLớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK