Em hãy đọc thông tin và trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1. Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: "Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển”.
(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)
2. H sinh ra và lớn lên ở một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học vì điểm trường Trung học cơ sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong muốn tiếp tục học tập của mình.
3. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên cô C phải đi sớm xếp hàng chờ đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.
a. Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng trong các thông tin, trường hợp trên
b. Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống
Em đọc kĩ 3 thông tin, trường hợp trên để trả lời các câu hỏi
a.
Biểu hiện công bằng
Thông tin 1 |
Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, đặc biệt là nhóm yếu thế, trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư, để họ có cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. |
Trường hợp 2 |
H được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số khi trúng tuyển vào trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh. Nhờ những chính sách này, H có cơ hội tiếp tục học tập dù hoàn cảnh khó khăn. |
Biểu hiện thiếu công bằng
Trường hợp 3 |
Cô C phải xếp hàng chờ đợi lâu để được khám bệnh, trong khi anh Y dù đến sau lại được vào khám trước nhờ có quen biết với nhân viên bệnh viện. Đây là biểu hiện của sự thiếu công bằng, khi người có quan hệ đặc biệt được ưu tiên hơn người không có quan hệ, dù cả hai đều có nhu cầu khám bệnh. |
b. Ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng
Ý nghĩa của công bằng |
Tác hại của thiếu công bằng |
- Thúc đẩy sự phát triển xã hội: Tạo ra một môi trường nơi mọi người có cơ hội như nhau để phát triển, giúp tối đa hóa tiềm năng của mỗi cá nhân và từ đó thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội. - Đảm bảo sự bình đẳng: Đảm bảo mọi người được đối xử bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt đối xử dựa trên địa vị, giới tính, dân tộc, hay bất kỳ yếu tố nào khác. - Tăng cường đoàn kết xã hội: Khi công bằng được đảm bảo, mọi người sẽ cảm thấy được tôn trọng và đối xử công bằng, từ đó tăng cường sự đoàn kết và gắn kết trong cộng đồng. |
- Gây ra sự bất mãn và mất niềm tin: Khi thiếu công bằng, những người bị đối xử bất công sẽ cảm thấy bất mãn và mất niềm tin vào hệ thống pháp luật và các cơ quan chức năng. - Gây ra bất ổn xã hội: Thiếu công bằng có thể dẫn đến sự phân biệt đối xử, tạo ra mâu thuẫn và xung đột trong xã hội, gây ra sự bất ổn và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung. - Hạn chế tiềm năng phát triển cá nhân và xã hội: Khi không được đối xử công bằng, các cá nhân không có cơ hội phát triển tối đa, dẫn đến lãng phí nguồn lực và tiềm năng phát triển của xã hội. |
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, và các tài liệu tham khảo về pháp luật, đạo đức xã hội.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Giáo dục công dân là môn học cung cấp kiến thức về triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị và pháp luật. Môn học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như các giá trị văn hóa và xã hội, từ đó trở thành những công dân có trách nhiệm.
Nguồn : Kiến ThứcLớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK