Trang chủ Lớp 9 Soạn văn 9 Kết nối tri thức Bài 4. Khám phá vẻ đẹp văn chương Soạn bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi Văn 9 Kết nối tri thức tập 1: Em đã đọc tác phẩm văn học nào...

Soạn bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi Văn 9 Kết nối tri thức tập 1: Em đã đọc tác phẩm văn học nào...

Vận dụng kiến thức giải soạn bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức - Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi. Em đã đọc tác phẩm văn học nào viết về những con người có ngoại hình khác lạ? Chia sẻ ngắn gọn cảm nhận của em về tác phẩm ấy...

Câu hỏi:

Trước khi đọc

Trả lời câu hỏi Trước khi đọc trang 96 SGK Ngữ văn 9

Em đã đọc tác phẩm văn học nào viết về những con người có ngoại hình khác lạ? Chia sẻ ngắn gọn cảm nhận của em về tác phẩm ấy.

Hướng dẫn giải :

Từ những hiểu biết của bản thân để chia sẻ.

Lời giải chi tiết :

- Em đã từng đọc câu chuyện Sọ Dừa. Nhân vật chính là Sọ Dừa có ngoại hình rất khác lạ người tròn như một trái dừa không có chân không có tay, chú bé chỉ lăn khắp nhà.

- Điều em ấn tượng đó là tuy có ngoại hình khác thường nhưng chú bé rất thông minh, hiền lành chăm chỉ, biết giúp đỡ bố mẹ

Cách #:

- Câu chuyện Sọ Dừa - Nhân vật có mình người tròn như một trái dừa không có chân không có tay, chú bé chỉ lăn khắp nhà.

- Điều em ấn tượng là tuy có ngoại hình khác thường nhưng chú bé rất thông minh, hiền lành chăm chỉ, biết giúp đỡ bố mẹ


Câu hỏi:

Sau khi đọc 1

Trả lời câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9

Văn bản bàn luận về vấn đề gì? Theo em, phạm vi của vấn đề bàn luận trong văn bản này có gì khác với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người.

Hướng dẫn giải :

Đọc văn bản để xác định vấn đề nghị luận và so sánh về phạm vi của vấn đề.

Lời giải chi tiết :

- Văn bản bàn luận về vấn đề: Thông điệp sâu sắc kèm những gợi mở nhiều suy nghĩ về phẩm chất của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi qua văn bản Thằng quỷ nhỏ.

- Phạm vi mở rộng hơn so với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người.

Cách #:

- Vấn đề: Thông điệp sâu sắc kèm những gợi mở nhiều suy nghĩ về một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi qua văn bản Thằng quỷ nhỏ.

- Phạm vi mở rộng hơn so với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người.


Câu hỏi:

Sau khi đọc 2

Trả lời câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9

Xác định các luận điểm chính của văn bản. Các luận điểm ấy có quan hệ với nhau như thế nào?

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ toàn bộ văn bản để xác định luận điểm và quan hệ của những luận điểm đó.

Lời giải chi tiết :

- Luận điểm chính:

+ Sự kì dị về ngoại hình của nhân vật Quỳnh khiến cho mọi người coi cậu bé là kẻ lạc loài.

+ Sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường, nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt mọi người đều là một cái gì đó khác thường kệch cỡm.

+ Nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực của giá trị.

+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.

+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.

+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.

- Mối quan hệ: Tác giả đi từ câu chuyện để từ đó đưa ra vấn đề bàn luận là những phẩm chất cần có của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Cách #:

- Luận điểm chính:

+ Sự kì dị về ngoại hình của nhân vật Quỳnh khiến cho mọi người coi cậu bé là kẻ lạc loài.

+ Sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường, nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt mọi người đều là một cái gì đó khác thường kệch cỡm.

+ Nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực của giá trị.

+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.

+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.

+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.

- Mối quan hệ: đi từ câu chuyện để từ đó đưa ra vấn đề cần bàn luận


Câu hỏi:

Sau khi đọc 3

Trả lời câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9

Đọc phần (1) và cho biết tác giả bài nghị luận đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật khác đối với nhân dạng ấy. Em có nhận xét gì về các lí lẽ bằng chứng được tác giả sử dụng?

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ phần (1) để thực hiện các yêu cầu.

Lời giải chi tiết :

- Lí lẽ, bằng chứng:

+ Chữ “quỷ” mà Nguyễn Nhật Ánh sử dụng ở đây là sự kì dị trong nhân dạng.

+ Quỳnh người mang biệt danh thằng quỷ nhỏ - được miêu tả với những đặc điểm: hai vành tai to…thêm vào đó là chiếc mũi to, đỏ ửng, lấm tấm mồ hôi.

+ Nhân dạng lạ lẫm với chúng bạn khiến cậu bé ấy phải chịu thân phận một kẻ lạc loài.

+ Chẳng những thế, sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt bạn bè đều là một cái gì khác thường.

- Các lí lẽ bằng chứng của tác giả sử dụng rất thuyết phục, hợp lí. Sau khi đưa ra các lí lẽ, tác giả đều đưa bằng chứng đi kèm khiến cho các lí lẽ bằng chứng rất chặt chẽ, liên kết.

Cách #:

- Lí lẽ, bằng chứng:

+ Chữ “quỷ” mà Nguyễn Nhật Ánh sử dụng ở đây là sự kì dị trong nhân dạng.

+ Quỳnh người mang biệt danh thằng quỷ nhỏ - được miêu tả với những đặc điểm: hai vành tai to…thêm vào đó là chiếc mũi to, đỏ ửng, lấm tấm mồ hôi.

+ Nhân dạng lạ lẫm với chúng bạn khiến cậu bé ấy phải chịu thân phận một kẻ lạc loài.

+ Chẳng những thế, sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt bạn bè đều là một cái gì khác thường.

- Nhật xét: rất thuyết phục, hợp lí, liên kết với nhau.


Câu hỏi:

Sau khi đọc 4

Trả lời câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9

Đọc phần (2) và cho biết tác giả có quan điểm như thế nào về nhân dạng của con người. Em hãy dẫn ra một vài lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả.

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ phần (2) để đưa ra quan điểm của tác giả và dẫn ra vài lí lẽ bằng chứng.

Lời giải chi tiết :

- Tác giả có quan niệm: Nhân dạng hóa ra không phải vẻ bề ngoài, nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị.

+ Nhân dạng của riêng một cá nhân nhưng lại được định giá bởi cộng đồng.

+ Trong trường hợp của chú bé Quỳnh, thì sự bất bình thường trong nhân dạng đã mặc nhiên ấn định cho sinh thể bé nhỏ ấy vị thế của một kẻ lạc loài trong mắt đồng loại.

+ Một mặt bạn bè dành cho Quỳnh một ứng xử đầy khoảng cách và trịch thượng nhưng mặt khác bản thân Quỳnh cũng thấy ứng xử ấy của cộng đồng là tự nhiên, chú chấp nhận nó.

Cách #:

- Quan niệm: Nhân dạng hóa ra không phải vẻ bề ngoài mà cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị.

- Lí lẽ, bằng chứng:

+ Nhân dạng của riêng một cá nhân nhưng lại được định giá bởi cộng đồng.

+ Trong trường hợp của chú bé Quỳnh, thì sự bất bình thường trong nhân dạng đã mặc nhiên ấn định cho sinh thể bé nhỏ ấy vị thế của một kẻ lạc loài trong mắt đồng loại.

+ Một mặt bạn bè dành cho Quỳnh một ứng xử đầy khoảng cách và trịch thượng nhưng mặt khác bản thân Quỳnh cũng thấy ứng xử ấy của cộng đồng là tự nhiên, chú chấp nhận nó.


Câu hỏi:

Sau khi đọc 5

Trả lời câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 101 SGK Ngữ văn 9

Trong phần (2) tác giả đã lí giải như thế nào về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt? Việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối của phần này có tác dụng gì?

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ phần (2) để thực hiện yêu cầu

Lời giải chi tiết :

- Tác giả đã lí giải: Vì nó hoạt động loại trừ với những gì còn lại những gì thuộc về số ít, những gì lệch chuẩn những gì dị thường.

- Việc liên tưởng có tác dụng: Minh chứng cho việc quy chuẩn về sự thống nhất giữa nhân hình và nhân tính.

Cách #:

- Lí giải: Vì nó hoạt động loại trừ với những gì còn lại những gì thuộc về số ít, những gì lệch chuẩn những gì dị thường.

- Tác dụng: Minh chứng cho việc quy chuẩn về sự thống nhất giữa nhân hình và nhân tính.


Câu hỏi:

Sau khi đọc 6

Trả lời câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 101 SGK Ngữ văn 9

Trong phần (3) theo tác giả một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần có những phẩm chất gì? Những câu văn nào giúp em nhận ra điều đó?

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ phần (3) để chỉ ra những phẩm chất. Chỉ ra những câu văn thể hiện điều đó.

Lời giải chi tiết :

- Cần có những phẩm chất:

+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.

+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.

+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.

Cách #:

- Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.

- Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.

- Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.


Câu hỏi:

Sau khi đọc 7

Trả lời câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 101 SGK Ngữ văn 9

Trong đoạn cuối của bài nghị luận, tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Em có suy nghĩ gì về quan niệm này?

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ phần cuối và đưa ra suy nghĩ

Lời giải chi tiết :

Quan niệm này rất đúng đắn. Qua lăng kính của một người lớn đã đi qua bao nhiêu khó khăn, tuổi thơ sẽ được phát hiện lại được chiếu sáng như vậy mới tạo nên một tác phẩm thiếu nhi sâu sắc.

Cách #:

Quan niệm đúng đắn, tuổi thơ sẽ được tái hiện lại được chiếu sáng như vậy mới tạo nên một tác phẩm thiếu nhi sâu sắc.


Câu hỏi:

Sau khi đọc 8

Trả lời câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 101 SGK Ngữ văn 9

Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả thể hiện ở văn bản (Cách đặt vấn đề, tổ chức luận điểm, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, ngôn ngữ...)

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ cả văn bản để nhận xét.

Lời giải chi tiết :

- Nghệ thuật:

+ Tác giả đã đặt vấn đề một cách trực tiếp đưa ra suy nghĩ của bản thân.

+ Tổ chức luận điểm: Các luận điểm được tổ chức sắp xếp một cách chặt chẽ, theo trình tự.

+ Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng: Các lí lẽ bằng chứng thuyết phục, được trình bày ngay sau các luận điểm.

Cách #:

- Nghệ thuật:

+ Đặt vấn đề một cách trực tiếp

+ Các luận điểm được tổ chức sắp xếp một cách chặt chẽ, theo trình tự.

+ Các lí lẽ bằng chứng thuyết phục, được trình bày ngay sau các luận điểm.


Câu hỏi:

Viết kết nối với đọc

Trả lời câu hỏi Viết kế nối với đọc trang 101 SGK Ngữ văn 9

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) chia sẻ suy nghĩ của em về ý kiến “Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo”.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày thành đoạn văn.

Lời giải chi tiết :

“Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo”. Thực ra cảm hứng về cái hoàn hảo là một hạn chế phổ biến trong văn học Việt Nam nói chung. Chính bởi cảm hứng xây dựng những nhân vật hoàn hảo nên các nhà văn Việt Nam, trong nhiều trường hợp, khi viết cho người lớn thường gây cho người ta cảm giác họ là những đứa trẻ ngây thơ. Còn khi viết cho trẻ em lại thường gây cho người ta ấn tượng họ là những người lớn đạo mạo và nông nổi. Rốt lại, dù viết cho ai họ cũng không khiến cho người đọc (dù là trẻ em hay người lớn) bắt gặp được mình trên trang sách.


Dụng cụ học tập

Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Kết nối tri thức với cuộc sống

- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).

Đọc sách

Bạn có biết?

Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự Lớp 9

Lớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK