Trả lời câu hỏi 1, 2, 3 trang 45 SGK Tiếng Việt lớp 3 kết nối tri thức tập 1: Nhớ - viết: Đi học vui sao
Câu 1: Nhớ - viết: Đi học vui sao (3 khổ thơ đầu)
Đi học vui sao
Sáng nay em đi học
Bình minh nắng xôn xao
Trong lành làn gió mát
Mơn man đôi má đào
Lật từng trang sách mới
Chao ôi là thơm tho
Này đây là nương lúa
Dập dờn những cánh cò
Bao nhiêu chuyện cổ tích
Cũng có trong sách hay
Cô dạy múa, dạy hát
Làm đồ chơi khéo tay.
Câu 2. Quan sát tranh, tìm và viết từ ngữ chỉ sự vật theo yêu cầu a hoặc b.
a. Từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x
M: dòng suối
b. Từ ngữ chứa tiếng có dấu hỏi hoặc dấu ngã.
M: cối giã gạo
a. Từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x: dòng suối, nhà sàn, con sóc, xe máy, cái xô, cái xẻng.
b. Từ ngữ chứa tiếng có dấu hỏi hoặc dấu ngã: cối giã gạo, mũ, cái xẻng.
Câu 3. Tìm thêm từ ngữ có tiếng mở đầu bằng s, x (hoặc chứa tiếng có dấu hỏi, dấu ngã)
- Từ ngữ chứa tiếng mở đầu bằng s, x: xúc xắc, xúc xích, xe đạp, quả xoài, ốc sên, quả sấu, củ sâm, sấm chớp,…
- Từ chứa tiếng có dấu hỏi: quả bưởi, vỏ cam, chảo rán, hủ tiếu, tổ ong, bún chả, chim sẻ…
- Từ chứa tiếng có dấu ngã: bã trầu, hà mã, tủ gỗ, chỗ ngồi,…
Vận dụng: Viết 2 – 3 câu về điều em nhớ nhất trong buổi học hôm nay.
Buổi học hôm nay cho em thấy được những niềm vui khi đến trường. Đi học không chỉ giúp em biết thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn được gặp thầy cô, các bạn và được tham gia vào nhiều hoạt động rất vui.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 3 - Những áp lực học tập bắt đầu hình thành, nhưng tuổi này vẫn là tuổi ăn, tuổi chơi. Hãy cân bằng giữa việc học và giải trí để có những kỷ niệm đẹp trong tuổi thơ.
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK