Câu 1
Nghe – viết:
Buổi sáng
Biển giấu mặt trời
Sáng ra mới thả
Quả cầu bằng lửa
Bay lên sóng xanh.
Trời như lồng bàn
Úp lên đống lúa
Nhốt cả bầy chim
Đang còn mê ngủ.
Cỏ non sương đêm
Trổ đầy lưỡi mác
Nắng như sợi mềm
Xâu từng chuỗi ngọc.
Đất vươn vai thở
Thành khói la đà
Trời hừng bếp lửa
Xóm làng hiện ra.
(Lam Giang)
Em thực hiện viết vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng
- Giữa các khổ thơ phải cách 1 dòng
Câu 2
Chọn chuyền hoặc truyền thay cho ô vuông … tin … cành … hình ….chơi dây… … thống bóng… lan … |
Em chọn từ thích hợp điền vào ô trống.
Truyền tin
Chuyền cành
Truyền hình
Chơi chuyền
Dây chuyền
Truyền thống
Bóng chuyền
Lan truyền
Câu 3
Làm bài tập a hoặc b. a. Chọn ch hoặc tr thay cho ô vuông. Chúng ta không thể nhìn thấy …ân cầu vồng. Chúng ta cũng không thể …ạm vào cầu vồng. Vì cầu vồng chỉ là ánh sáng lửng lơ …ong không …ung. Khi mặt trời …iếu vào bầu không khí còn nhiều hơi nước sau cơn mưa, cầu vồng sẽ xuất hiện. b. Chọn tiếng phù hợp với mỗi chỗ trống thát thác (…) nước khát khác (…) nước tạt tạc (…) tượng vạt vạc (…) áo |
Em chọn một trong hai bài tập để làm
a.b. Em đọc kĩ và chọn từ ngữ phù hợp để điền vào ô trống.
a. Chúng ta không thể nhìn thấy chân cầu vồng. Chúng ta cũng không thể chạm vào cầu vồng. Vì cầu vồng chỉ là ánh sáng lơ lửng trong không trung. Khi mặt trời chiếu vào bầu không khí còn nhiều hơi nước sau cơn mưa, cầu vồng sẽ xuất hiện.
b.
Thác nước
Khát nước
Tạc tượng
Vạt áo
Vận dụng
Chia sẻ với người thân về các thông tin trong bài đọc Bầu trời. |
Em đọc lại văn bản Bầu trời và chia sẻ với người thân dựa vào những gợi ý dưới đây:
- Văn bản gồm có mấy đoạn?
- Mỗi đoạn viết về những gì?
- Qua văn bản em học được những kiến thức nào?
- Văn bản Bầu trời gồm có ba đoạn văn.
- Đoạn văn 1 nói về Những sự vật trên bầu trời.
Đoạn văn 2 nói về Màu sắc của bầu trời.
Đoạn văn 3 nói về Tầm quan trọng của bầu trời.
- Qua văn bản em học được rất nhiều kiến thức về bầu trời như màu sắc, cảnh vật ở trên trời.
- Em còn được học về tầm quan trọng của bầu trời đối với sự sống của chúng ta.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 3 - Những áp lực học tập bắt đầu hình thành, nhưng tuổi này vẫn là tuổi ăn, tuổi chơi. Hãy cân bằng giữa việc học và giải trí để có những kỷ niệm đẹp trong tuổi thơ.
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK