Câu 1 (trang 128, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Yếu tố nào không có tác dụng giúp em nhận biết đoạn trích trên đây mang những đặc điểm của thể loại truyện lịch sử?
A. Sự kiện được kể lại
B. Ngôi kể trong đoạn trích
C. Nhân vật trong câu chuyện
D. Ngôn ngữ nhân vật
Dựa vào đặc điểm truyện lịch sử để trả lời.
B. Ngôi kể trong đoạn trích
Câu 2 (trang 128, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đoạn trích kể lại câu chuyện xảy ra vào thời nào ở nước ta?
A. Thời nhà Lý
B. Thời nhà Trần
C. Thời nhà Lê
D. Thời nhà Nguyễn
Đọc kỹ văn bản và dựa vào kiến thức lịch sử để trả lời.
B. Thời nhà Trần
Câu 3 (trang 128, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu nào sau đây không đúng với nhân vật đô Trâu?
A. Một kẻ nguy hiểm trong tay Trần Ích Tắc.
B. Một đô vật có tinh thần thượng võ.
C. Một đô vật quen giật giải nhất trong các hội vật.
D. Một kẻ kiêu ngạo đã phải nếm mùi thất bại.
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
B. Một đô vật có tinh thần thượng võ.
Câu 4 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu “Bây giờ Yết Kiêu đứng kia, ngay bên cạnh ông.” cho biết cuộc đấu vật diễn ra vào lúc nào?
A. Cuộc đấu vật đang diễn ra.
B. Cuộc đấu vật vừa mới kết thúc.
C. Cuộc đấu vật từng diễn ra trước đây.
D. Cuộc đấu vật chưa diễn ra.
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
C. Cuộc đấu vật từng diễn ra trước đây.
Câu 5 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong câu “Đô Trâu đã bị quật ngã tênh hênh trên mặt đất.”, từ tênh hênh được dùng với sắc thái gì?
A. Cảm phục
B. Ngợi ca
C. Giễu cợt
D. Thông cảm
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
C. Giễu cợt
Câu 6 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu nào sau đây khái quát đúng nội dung của đoạn trích?
A. Đoạn trích tái hiện một lễ hội văn hoá truyền thống ở làng xã của nước ta ngày trước.
B. Đoạn trích miêu tả một trận đấu vật đầy kịch tính, qua đó cho thấy rõ bản chất của các nhân vật.
C. Đoạn trích đề cao tinh thần thượng võ trong truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc.
D. Đoạn trích làm nổi bật khả năng của Trần Quốc Tuấn trong việc thu phục người tài
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
B. Đoạn trích miêu tả một trận đấu vật đầy kịch tính, qua đó cho thấy rõ bản chất của các nhân vật.
Câu 1 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hãy ghi tuần tự các sự việc được kể trong đoạn trích.
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
- Một bô lão vào bẩm báo với Trần Quốc Tuấn và Trần Ích Tắc về việc có một người trẻ tuổi đến xin đấu vật với đô Trâu để tranh giải nhất. Trần Quốc Tuấn bảo cho cậu ta tranh giải nào đó cũng được.
- Bô lão vào bẩm báo tiếp việc người trẻ tuổi kia cứ nằng nặc xin tranh giải nhất, nghĩa là chỉ muốn đấu với đô Trâu
- Trần Quốc Tuấn bảo với vị bô lão kia cứ cho cậu ta đấu. Cả Trần Quốc Tuấn và Trần Ích Tắc cùng ra xem
- Sau nhiều keo gay cấn, đô Trâu vẫn không hạ được cậu bé, ngược lại, cuối cùng hắn đã bị cậu quật ngã bằng một miếng đánh bất ngờ. Cậu bé đó chính là Yết Kiêu
Câu 2 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy? Qua lời kể, em nhận thấy người kể chuyện không có thiện cảm với những nhân vật nào?
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng lời kể chuyện ngôi thứ ba – kiểu người kể chuyện ẩn danh
Qua lời kể, có thể nhận thấy người kể chuyện không có thiện cảm với các nhân vật: Trần Ích Tắc và đô Trâu
Câu 3 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những cặp nhân vật nào trong đoạn trích có sự đối lập nhau? Sự đối lập đó có tác dụng làm nổi bật điều gì?
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
Những cặp nhân vật trong đoạn trích có sự đối lập nhau: Trần Quốc Tuấn với Trần Ích Tắc; Yết Kiêu với đô Trâu.
Sự đối lập đó có tác dụng làm nổi bật:
- Sự đối lập của cặp thứ nhất có tác dụng làm nổi bật sự bao dung, nhân ái của Trần Quốc Tuấn và sự hẹp hòi, thâm độc của Trần Ích Tắc
- Sự đối lập của cặp thứ hai như tôn lên vẻ quả cảm, nhanh nhẹn, cao tay của Yết Kiêu và tính hợm hĩnh, độc ác, nôn nóng của đô Trâu
Câu 4 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong đoạn trích, tác giả nhiều lần dùng cụm từ thằng bé để chỉ Yết Kiêu – một chàng trai trạc mười bảy tuổi. Theo em, cụm từ thằng bé được sử dụng ở đây có sắc thái nghĩa như thế nào? Thử tìm từ ngữ khác thay thế và rút ra nhận xét.
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
Tác giả nhiều lần dùng cụm từ thằng bé để chỉ Yết Kiêu – một chàng trai trạc mười bảy tuổi.
Sắc thái nghĩa của cụm từ thằng bé: thân mật, gần gũi, gợi nét ương ngạnh đáng yêu
Từ ngữ khác thay thế: cậu bé
Nhận xét: nếu thay thằng bé bằng cậu bé sẽ không có được những sắc thái nghĩa như vừa nêu
Câu 5 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, chi tiết Trần Quốc Tuấn thu nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình nói lên điều gì?
Đọc kỹ văn bản để trả lời.
Chi tiết Trần Quốc Tuấn thu nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình cho thấy: Trần Quốc Tuấn không chỉ biết nhìn người, mà còn thực lòng trọng dụng người tài để chuẩn bị cho những việc lớn
(trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thực hiện việc tìm ý, lập dàn ý và viết phần Mở bài cho đề tài: Một chuyến tham quan thú vị.
Lập dàn ý và viết mở bài cho đề tài một chuyến tham quan thú vị.
a. Mở bài:
Lí do của chuyến tham quan và nơi sẽ đến.
Chuẩn bị cho chuyến đi và lên đường.
b. Thân bài
- Cảnh dọc đường đi.
Phong cảnh, những nét đặc biệt.
Tâm trạng của em và thái độ mọi người trên xe.
- Đến nơi.
Hoạt động thứ nhất.
Kể những hoạt động nổi bật, thú vị tiếp theo (chú ý: chọn kể nhiều dạng hoạt động khác nhau cho phong phú; nên sắp xếp thứ tự kể theo thời gian. Mỗi hoạt động kể trong một đoạn văn có kết hợp kể và miêu tả cảnh vật, hoạt động,…).
- Kết thúc chuyến đi
Chuẩn bị trở về.
Cảnh vật, tâm trạng, hoạt động trên đường về.
c. Kết bài:
Suy nghĩ về chuyến đi.
Mong ước.
Mở bài:
Năm học vừa rồi em được thành tích tốt trong học tập nên ba mẹ thưởng cho em một chuyến đi chơi xa. Em rất phấn khởi và hứng thú cho chuyến đi của mình. em đã chọn một chuyến đi Đà Lạt thơ mộng, em đã được nghe nhiều về nơi này nhưng chưa 1 lần đặt chân đến. Em đã có một chuyến đi thật thú vị và bổ ích.
(trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thực hiện việc chuẩn bị cho bài nói với đề tài: Kiêu căng và hiếu thắng – những thói xấu cần tránh.
Chuẩn bị nội dung cho bài nói phê phán thói kiêu căng, hiếu thắng.
Mỗi chúng ta đều có những bản ngã riêng, những khuyết điểm mà bản thân cần phải khắc phục nếu muốn có được thành công và hoàn thiện hơn. Một trong những thói xấu mà chúng ta cần loại bỏ chính là tính kiêu căng và tự mãn. Kiêu căng là việc mỗi người nghĩ mình hơn người khác, coi thường những người không bằng mình ở một khía cạnh nào đó. Còn tự mãn là việc ta tự cho bản thân mình là nhất không ai bằng. Kiêu căng và tự mãn là những tính cách xấu thường đi kèm với nhau khiến cho con người ta tưởng mình là nhất đâm ra coi thường những người xung quanh, không coi ai ra gì. Người có tính kiêu căng, tự mãn là những người luôn cho rằng bản thân mình hơn người, là nhất, có ý định coi thường người khác hoặc coi thường người khác vì họ không bằng mình. Khi làm được một việc gì đó họ luôn muốn được người khác tán dương, khen ngợi và coi thường, khinh bỉ những người không làm được việc mình làm, không có được thứ mình có. Người có tính kiêu căng tự mãn còn là những người nhỏ nhen, hẹp hòi, chỉ luôn biết đến bản thân mình, thậm chí là huênh hoang, cao ngạo. Người kiêu căng và tự mãn sớm muộn cũng bị người khác xa lánh, không được tin tưởng, tín nhiệm, lâu dần trở nên cô lập, sẽ không nhận được sự giúp đỡ, tương trợ của mỗi người. Bên cạnh đó, tính kiêu căng, tự mãn sẽ kéo theo nhiều tính xấu khác như: ích kỉ, nhỏ mọn, luôn muốn trở thành tâm điểm của lời khen,…Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều tấm gương sống với lòng khiêm tốn, biết mình biết ta, chan hòa với mọi người. Lại có những người luôn cố gắng, nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, thắng không kiêu, thua không nản,…. những người này là tấm gương sáng để chúng ta học tập và noi theo. Mỗi người là chủ nhân tương lai của đất nước, mà chủ nhân thì phải có trách nhiệm làm cho đất nước ấy ngày càng giàu đẹp, văn minh, thịnh vượng hơn. Hãy gạt bỏ cái tôi, lòng kiêu căng tự mãn để có được những điều tốt đẹp nhất giúp đời, giúp người.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK