Câu 1 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền các nội dung phù hợp:
Văn bản |
Thể thơ |
Các phần trong bố cục bài thơ |
Câu thơ tương ứng |
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu |
|||
Lai Tân |
Xem lại nội dung của các văn bản đã được học để trả lời.
Văn bản |
Thể thơ |
Các phần trong bố cục bài thơ |
Câu thơ tương ứng |
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu |
Thất ngôn bát cú |
- Giới thiệu về kì thi - Cảnh tượng khi đi thi - Những ông to bà lớn đến trường thi - Thái độ phê bình của nhà thơ với kì thi |
- Hai câu đề - Hai câu thực - Hai câu luận - Hai câu kết |
Lai Tân |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật |
- Phần 1: Hiện thực xã hội Lai Tân - Phần hai: của tác giả |
- Ba câu đầu - Câu thơ cuối |
Câu 2 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền các thông tin phù hợp:
Văn bản |
Đối tượng bị châm biếm, đả kích |
Những cái xấu bị châm biếm, đả kích |
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu |
||
Lai Tân |
Xem lại nội dung của các văn bản đã được học để trả lời.
Văn bản |
Đối tượng bị châm biếm, đả kích |
Những cái xấu bị châm biếm, đả kích |
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu |
sĩ tử, quan sứ, bà đầm, ông cử |
- sĩ tử: lôi thôi, nhếch nhác, mất đi cái vẻ nho sinh - quan sứ: mất đi phong thái nghiêm trang, trịnh trọng - bà đầm: được đến nơi trường thi mà từ trước đến nay con gái không được vào - ông cử: ngồi vắt vẻo |
Lai Tân |
ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng |
- ban trưởng: đánh bạc, ngang nhiên phạm luật cảnh trưởng: kiếm ăn quanh năm, lén lút moi tiền của tù nhân - huyện trưởng: chong đèn, bệ rạc, vô trách nhiệm |
Câu 3 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền các thông tin tương ứng:
Giọng điệu trào phúng |
Đặc điểm của giọng điệu |
Ví dụ minh họa (tên bài thơ, tác giả) |
Hài hước |
||
Mỉa mai – châm biếm |
||
Đả kích |
Xem lại nội dung đã được học để trả lời.
Giọng điệu trào phúng |
Đặc điểm của giọng điệu |
Ví dụ minh họa ( tên bài thơ, tên tác giả) |
Hài hước |
Chủ yếu mua vui, có mức độ phê phán nhẹ nhàng |
Tự trào 1 của Phạm Thái |
Mỉa mai - châm biếm |
Nhằm vạch trần bản chất xấu xa của đối tượng trào phúng, mức độ phê phán gay gắt, hình tượng nghệ thuật đạt đến độ sâu sắc |
Hỏi thăm quan tuần mất cướp của Nguyễn Khuyến |
Đả kích |
Mang giọng điệu phủ nhận gay gắt đối tượng, thể hiện quan niệm nhân sinh, đạo đức của tác giả. |
Đất Vị Hoàng của Trần Tế Xương |
Câu 4 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tiếng cười trào phúng nhằm giễu cợt, mỉa mai, châm biếm, đả kích những cái chưa hay, chưa đẹp hoặc cái tiêu cực, xấu xa nhưng mục đích cao nhất của nó là hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
Em hãy nêu những suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Nêu suy nghĩ của em về ý kiến trong bài.
Nghệ thuật trào phúng là nghệ thuật gây cười nhằm đả kích, châm biếm những hiện tượng xấu xa trong đời sống xã hội. Nó được biểu hiện qua việc xây dựng những mâu thuẫn trào phúng, nhân vật trào phúng, cảnh tượng trào phúng, ngôn ngữ trào phúng, giọng điệu trào phúng... Ý kiến "Tiếng cười trào phúng nhằm giễu cợt, mỉa mai, châm biếm, đả kích những cái chưa hay, chưa đẹp hoặc cái tiêu cực, xấu xa nhưng mục đích cao nhất của nó là hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn” là ý kiến đúng bởi nó đã khái quát được nghệ thuật của tiếng cười trào phúng. Các nhà văn, nhà thơ sử dụng nghệ thuật ấy nhằm tố cáo xã hội đương thời mục nát. những con người thực dụng nửa mùa, đưa tới những bài học giá trị nhân văn sâu sắc.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK