Câu 1
Vẻ đẹp của những loài cá được miêu tả như thế nào trong bài đọc?
Em đọc lại bài đọc và trả lời câu hỏi.
Những loài cá đẹp rực rỡ và lạ mắt. Từng đàn cá đủ màu sắc, dày đặc đến hàng trăm con tạo nên một tấm thảm hoa di động.
Câu 2
Sau bài đọc, em biết thêm điều gì về biển ở Trường Sa?
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Sau bài đọc, em biết rằng Trường Sa là vùng biển thân yêu của Tổ quốc ta. Dưới đáy biển có rất nhiều loài sinh vật xinh đẹp tạo nên một thế giới kì thú dưới đáy biển.
Câu 3
Đánh dấu tích vào ô trống dưới các từ chỉ đặc điểm.
Những từ ngữ chỉ đặc điểm là: rực rỡ, khổng lồ, đẹp.
Câu chuyện giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên đất nước ta.
Câu 4
Đặt một câu với từ vừa chọn ở bài tập 3.
Em chọn 1 từ vừa tìm được ở bài tập 3 và đặt câu với từ đó.
- Mặt trời tỏa những ánh nắng rực rỡ.
- Mẹ mua cho bé chiếc váy rất đẹp.
Câu 5
Điền it hoặc uyt vào chỗ trống.
a. Chú mực ống cứ thấy kẻ lạ là phun mực đen k… cả một vùng nước xanh.
b. Tàu ngầm trông như chiếc xe b… chạy dưới đáy đại dương.
c. Cậu bé vừa đi vừa h… sáo.
Em đọc kĩ các câu và chọn vần phù hợp điền vào chỗ trống.
a. Chú mực ống cứ thấy kẻ lạ là phun mực đen kịt cả một vùng nước xanh.
b. Tàu ngầm trông như chiếc xe buýt chạy dưới đáy đại dương.
c. Cậu bé vừa đi vừa huýt sáo.
Câu 6
Chọn a hoặc b.
a. Điền tiếng chứa iêu hoặc ươu vào chỗ trống.
- Ốc … sống trong ruộng lúa.
- Hội thi thả … được tổ chức trên bãi biển.
b. Viết từ ngữ có tiếng chứa in hoặc inh dưới mỗi hình.
a. Em đọc kĩ các câu và tìm tiếng phù hợp để điền vào chỗ trống, chú ý tiếng phải chứa iêu hoặc ươu.
b. Em quan sát kĩ các bức tranh và viết từ ngữ phù hợp.
a. Điền tiếng chứa iêu hoặc ươu vào chỗ trống.
- Ốc bươu sống trong ruộng lúa.
- Hội thi thả diều được tổ chức trên bãi biển.
b. Viết từ ngữ có tiếng chứa in hoặc inh dưới mỗi hình.
Câu 7
Viết tên loài vật dưới mỗi hình.
Em quan sát kĩ các bức hình và viết tên loài vật tương ứng.
Câu 8
Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ phù hợp ở cột B để tạo câu nêu hoạt động.
Em đọc kĩ các từ ngữ ở 2 cột để nối cho phù hợp.
Câu 9
Điền dấu phẩy hoặc dấu chấm vào ô trống.
Cả một thế giới sinh động□ rực rỡ đang chuyển động dưới đáy biển□ Cá hề□ cá ngựa□ mực ống□ sao biển□ tôm□ cua len lỏi giữa rừng san hô□ Chú rùa biển thân hình kềnh càng đang lững lờ bơi giữa đám sinh vật đủ màu sắc□
Em đọc kĩ đoạn văn sau và điền dấu phẩy, dấu chấm phù hợp.
Cả một thế giới sinh động, rực rỡ đang chuyển động dưới đáy biển. Cá hề, cá ngựa, mực ống, sao biển, tôm, cua len lỏi giữa rừng san hô. Chú rùa biển thân hình kềnh càng đang lững lờ bơi giữa đám sinh vật đủ màu sắc.
Câu 10
Viết 4 – 5 câu kể về một buổi đi chơi cùng người thân (hoặc thầy cô, bạn bè)
G:
- Em đã được đi đâu, vào thời gian nào? Có những ai cùng đi với em?
- Mọi người đã làm những gì?
- Em và mọi người có cảm xúc như thế nào trong chuyến đi đó?
- Nêu cảm nghĩ của em về chuyến đi.
Em dựa vào gợi ý để kể về buổi đi chơi.
Vào dịp nghỉ hè năm ngoái, em được bố mẹ cho đi du lịch ở Cửa Lò. Gia đình em xuất phát từ sáng sớm, đến nơi là gần trưa. Sau khi nghỉ trưa, gia đình em đi ra bãi biển chơi. Em được chơi rất nhiều trò trong chuyến du lịch này. Cả nhà em ai cũng vui vẻ. Em rất thích được đi du lịch cùng gia đình. Em mong gia đình em sẽ có nhiều chuyến đi cùng nhau hơn nữa.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK