Câu 1
Trong bài đọc, cây cối kéo nhau lên trời để làm gì?
Em đọc lại bài đọc trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
Trong bài đọc, cây cối kéo nhau lên trời để được đặt tên.
Câu 2
Để được trời đặt tên, cái cây dáng mảnh khảnh, lá nhỏ xíu đã giới thiệu về mình như thế nào?
Em đọc cuộc trò chuyện giữa trời và cây nhỏ xíu để trả lời câu hỏi.
Để được trời đặt tên, cái cây dáng mảnh khảnh, lá nhỏ xíu đã giới thiệu về mình là: khi nấu canh riêu hoặc làm chả cá, chả mực mà không có con thì mất cả ngon ạ.
Câu 3
Vì sao cây nhỏ có tên là “thì là”? (đánh dấu tích vào ô trống trước đáp án đúng)
□ Vì cây nhỏ thích cái tên đó.
□ Vì trời đặt tên cho cây như vậy.
□ Vì cây tưởng trời đặt tên cho mình như vậy.
Em đọc phần cuối câu chuyện để trả lời câu hỏi.
Cây nhỏ có tên là “thì là” vì cây tưởng trời đặt tên cho mình như vậy.
Câu 4
Viết 1 – 2 câu về cây thì là trong câu chuyện Sự tích cây thì là.
Em dựa vào câu chuyện để viết về cây thì là.
Cây thì là là một loài cây dáng mảnh khảnh, lá nhỏ xíu. Trong lúc trời vẫn còn đang suy nghĩ tên cho cây, nó đã tưởng rằng trời đặt cho mình tên là “thì là”.
Câu 5
Viết tên các loài cây ở xung quanh em.
Em dựa vào hiểu biết của mình để viết tên các loài cây.
Các loài cây xung quanh em: cây hoa hồng, cây ổi, cây hoa nhài, cây cà chua, cây hoa lan,…
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK