Trả lời câu hỏi bài tập 5 SBT trang 6 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức, tập 1
Đọc lại văn bản Đi lấy mật (từ “Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng” đến “trông cái miệng thấy ghét quá”) trong SGK (tr. 21 – 22) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Nhân vật An có những cảm xúc gì khi quan sát cảnh rừng U Minh?
Đọc kĩ nội dung trong SGK trang 21 – 22 và chỉ ra cảm xúc của nhân vật An khi vào rừng U Minh
An cảm thấy cánh rừng thật rộng lớn và mênh mông, cậu rất thích thú với những loài chim chóc ở trong rừng, thích được khám phá công việc đi “ăn ong”. Với An, cánh rừng U Minh như một thế giới mới lạ mà lần đầu cậu được khám phá nên cậu rất thích thú.
Câu 2
Điều gì khiến nhân vật An cảm thấy “bực mình” với người bạn đồng hành của mình?
Đọc kĩ đoạn trích trong SGK và tìm ra điều khiến An “bực mình” với người bạn đồng hành của mình.
Điều khiến An “bực mình” với Cò là nó cứ “nói một cách lơ là rồi cắm cúi đội cái thúng đi. An định hỏi về cái “sân chim” nhưng lại tự ái và sợ Cò nghĩ mình dốt nên không hỏi nữa, cứ lặng thinh đi.
Câu 3
Vì sao nhân vật Cò có thái độ “lơ là”, không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An?
Đọc kĩ chi tiết trong đoạn trích, suy nghĩ và lý giải tại sao nhân vật Cò có thái độ “lơ là” không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An
Cò có thái độ “lơ là” không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An bởi vì Cò đang chú tâm vào công việc của mình nên không có thời gian để ý đến những câu hỏi của An. Hơn nữa, Cò đã quá quen thuộc với rừng U Minh nên nhân vật này thấy những câu hỏi của An không mới lạ gì với Cò, cậu không cần giải đáp vì An hoàn toàn có thể tự quan sát cánh rừng và tìm ra được câu trả lời cho mình.
Câu 4
Nêu nhận xét về cách nhà văn miêu tả lời nói và cảm xúc, suy nghĩ của hai nhân vật An và Cò
Đọc kĩ lời nói, cảm xúc, hành động của hai nhân vật An và Cò được miêu tả trong đoạn trích và đưa ra nhận xét của bản thân về cách miêu tả của nhà văn về hai nhân vật này
Cách nhà văn miêu tả lời nói, cảm xúc, hành động của hai nhân vật An và Cò rất phù hợp với đặc điểm tính cách của hai nhân vật. An thì là đứa trẻ lần đầu tiên được khám phá rừng U Minh nên rất tò mò, thích thú về cánh rừng. Nhưng sự tò mò ấy của An lại không được Cò hưởng ứng và giải đáp nên An cảm thấy “bực mình”. Còn nhân vật Cò là người hồn nhiên, vô tư, chăm chú vào công việc. Cò vì mải mê làm việc của mình mà đã “lơ là” An. Sự “lơ là” của cậu thực chất cho thấy câu rất chú tâm vào công việc và không để ý nhiều đến xung quanh
Câu 5
Chủ ngữ (in đậm) trong câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn
Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghin con vọt cất cánh bay lên
Chú ý vào phần chủ ngữ10 in đậm trong câu văn, rút gọn chủ ngữ sao cho phù hợp với nội dung câu văn được cho sẵn.
“Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim vọt cất cánh bay lên.”
+ Nếu rút gọn như vậy, câu sẽ không còn có thông tin về số lượng (hàng nghìn con) của bầy chim mà chỉ có thông tin “một bầy chim” chung chung, người đọc sẽ không biết được bầy chim đó nhiều hay ít con.
Câu 6
Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn vị ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
a. Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng
b. Tôi nhìn theo ngón tay nó trở lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp
Chú ý vào phần VN trong các câu văn đã cho, rút gọn vị ngữ sao cho phù hợp với nội dung câu văn. Sau đó đưa ra nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi được rút gọn.
a. Chúng tôi tiếp tục đi.
Nhận xét: Khi câu được rút gọn như vậy thì sẽ không chỉ rõ được điểm đến của “chúng tôi”. Người đọc chỉ biết được “chúng tôi” đi nhưng không biết họ đi tới đâu.
b. Tôi nhìn theo ngón tay nó.
Nhận xét: Khi câu được rút gọn như vậy thì sẽ không chỉ rõ được đối tượng mà nhân vật “tôi” hướng đến là vật thể gì, nằm ở đâu. Câu văn như vậy trở nên mơ hồ, không rõ nghĩa.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, chúng ta đã dần quen với nhịp điệu học tập. Hãy tiếp tục nỗ lực và khám phá thêm những kiến thức mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK