Câu 1
Nối tên bài đọc tương ứng với nội dung của nó.
Em nhớ lại nội dung các bài đã học để hoàn thành bài tập.
Câu 2
Đọc lại những bài đọc trên
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Câu 3
Viết từ ngữ gọi tên đồ vật vào chỗ trống.
Em đọc kĩ các gợi ý và tìm từ ngữ chỉ tên các đồ vật.
Câu 4
Viết tên đồ vật dưới hình.
Em quan sát kĩ các hình và viết tên của các đồ vật trong hình.
Câu 5
Viết 2 câu nêu công dụng của 2 đồ vật ở bài tập 4.
Em lựa chọn 2 đồ vật ở bài tập 4 và viết câu nêu công dụng của 2 đồ vật đó.
- Cái kéo để cắt.
- Khăn mặt để lau.
- Đồng hồ để xem giờ.
- Cái đĩa để đựng thức ăn.
Câu 6
Nối các từ ngữ để tạo câu nêu đặc điểm.
Em đọc kĩ các từ chỉ sự vật và đặc điểm của chúng để nối với nhau tạo thành câu thích hợp.
- Đôi mắt của bé to tròn, đen láy.
- Những vì sao lấp lánh trong đêm.
- Cầu vồng rực rỡ sau cơn mưa.
- Tóc bà đã bạc.
Câu 7
Nối câu ở cột A với kiểu câu phù hợp ở cột B.
Em đọc kĩ các câu ở cột A và nối với kiểu câu tương ứng ở cột B.
Câu 8
Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào ô trống.
- Với câu hỏi thì em điền dấu chấm hỏi ở cuối câu.
- Với câu trả lời thì em điền dấu chấm ở cuối câu.
Câu 9
Chọn kể một câu chuyện mà em yêu thích.
Em lựa chọn những câu chuyện đã được học trong chương trình hoặc được nghe bố mẹ, ông bà kể để kể lại.
Tham khảo câu chuyện Chú đỗ con:
Một chú Đỗ con ngủ khì trong cái chum khô ráo và tối om suốt một năm. Một hôm tỉnh dậy chú thấy mình nằm giữa những hạt đất li ti xôm xốp. Chợt có tiếng lộp độp bên ngoài.
- Ai đó ?
- Cô đây.
Thì ra cô Mưa Xuân, đem nước đến cho Đỗ con được tắm mát, chú lại ngủ khì. Có tiếng sáo vi vu trên mặt đất làm chú tỉnh giấc. Chú khẽ cựa mình hỏi:
- Ai đó ?
Tiếng thì thầm trả lời chú : “Chị đây mà, chị là Gió Xuân đây. Dậy đi em, mùa xuân đẹp lắm”. Đỗ con lại cựa mình. Chú thấy mình lớn phổng lên làm nức cả chiếc áo ngoài.
Chị Gió Xuân bay đi. Có những tia nắng ấm ấp khẽ lay chú Đỗ con. Đỗ con hỏi:
- Ai đó ?
Một giọng nói ồm ồm, âm ấm vang lên:
- Bác đây ! Bác là Mặt trời đây, cháu dậy đi thôi, sáng lắm rồi. Các cậu học trò cắp sách tới trường rồi đấy.
Đỗ con rụt rè nói:
- Nhưng mà trên đấy lạnh lắm.
Bác Mặt trời khuyên:
- Cháu cứ vùng dậy đi nào. Bác sẽ sưởi ấm cho cháu, cựa mạnh vào.
Đỗ con vươn vai một cái thật mạnh. Chú trồi lên khỏi mặt đất. Mặt đất sáng bừng ánh nắng xuân. Đỗ con xoè hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp.
Câu 10
Dựa vào bài đọc Câu chuyện bó đũa, đánh dấu ü vào ô trống trước đáp án đúng.
a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em trong câu chuyện như thế nào?
b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo các con?
c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa?
d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
e. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
g. Nối từ ngữ ở cột A phù hợp với nghĩa của nó ở cột B.
h. Nối những chiếc kẹo với phù hợp.
Em đọc lại bài đọc Câu chuyện bó đũa để hoàn thành các phần a, b, c, d, e.
Em đọc kĩ các nội dung ở 2 cột để nối cho phù hợp.
Em đọc các từ trong chiếc kẹo rồi nối vào túi chỉ nhóm từ tương ứng.
a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em trong câu chuyện như thế nào?
b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo các con?
c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa?
d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
e. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
g. Nối từ ngữ ở cột A phù hợp với nghĩa của nó ở cột B.
h.
- Từ chỉ sự vật: nhà, bó đũa, túi.
- Từ ngữ chỉ hoạt động: gọi, bẻ, nói, đặt
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK