Câu 1
Dựa vào khổ thơ thứ nhất trong bài đọc, điền từ ngữ còn thiếu vào chỗ trống.
Em đọc khổ thơ đầu của bài đọc và điền những từ ngữ còn thiếu vào chỗ trống.
Khi trang sách mở ra
Khoảng trời xa xích lại
Bắt đầu là cỏ dại
Thứ đến là cánh chim
Sau nữa là trẻ con
Cuối cùng là người lớn
Câu 2
Gạch chân các từ ngữ chỉ sự vật trong hai khổ thơ sau:
Trong trang sách có biển
Em thấy những cánh buồm
Trong trang sách có rừng
Với bao nhiêu là gió.
Trang sách còn có lửa
Mà giấy chẳng cháy đâu
Trang sách có ao sâu
Mà giấy không hề ướt.
Em đọc kĩ hai khổ thơ và gạch chân các từ ngữ chỉ sự vật.
Trong trang sách có biển
Em thấy những cánh buồm
Trong trang sách có rừng
Với bao nhiêu là gió.
Trang sách còn có lửa
Mà giấy chẳng cháy đâu
Trang sách có ao sâu
Mà giấy không hề ướt.
Câu 3
Câu thơ Trang sách không nói được/ Sao em nghe điều gì có nghĩa là:
Em đọc câu thơ và đánh dấu ü vào ô trống đứng trước đáp án đúng.
Câu 4
Viết tên 2 tác giả của những cuốn sách em đã đọc.
Em chọn 2 trong số các cuốn sách mình đã đọc và viết tên tác giả của 2 cuốn sách đó.
- Tác giả của cuốn sách Dế mèn phiêu lưu ký là Tô Hoài.
- Tác giả của cuốn sách Có một con mọt sách là Đỗ Hồng Ngọc.
Câu 5
Chọn a hoặc b.
a. Điền l hoặc n vào chỗ trống.
- Dao có mài mới sắc, người có học mới …ên.
- Hay học thì sang, hay …àm thì có.
- …ật từng trang từng trang
Giấy trắng sờ mát rượi
Thơm tho mùi giấy mới
…ắn …ót bàn tay xinh.
(Theo Nguyễn Quang Huy)
b. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
- (gắn/gắng): ……… bó, cố ……….., …………. sức
- (nắn/nắng): ánh ……….., uốn ……….., ………. nót
- (vần/vầng): ………… thơ, ……… trăng, ………. trán
- (vân/vâng): ……… gỗ, ……… lời, ………. tay
Em đọc kĩ yêu cầu của đề bài và hoàn thành bài tập.
a. Điền l hoặc n vào chỗ trống.
- Dao có mài mới sắc, người có học mới nên.
- Hay học thì sang, hay làm thì có.
- Lật từng trang từng trang
Giấy trắng sờ mát rượi
Thơm tho mùi giấy mới
Nắn nót bàn tay xinh.
(Theo Nguyễn Quang Huy)
b. Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
- (gắn/gắng): gắn bó, cố gắng, gắng sức
- (nắn/nắng): ánh nắng, uốn nắn,nắn nót
- (vần/vầng): vần thơ, vầng trăng, vầng trán
- (vân/vâng): vân gỗ, vâng lời, vân tay
Câu 6
Nối từ ngữ với nhóm thích hợp.
Em đọc kĩ các từ và nối với nhóm thích hợp
- Từ ngữ chỉ sự vật: cái bảng, tờ giấy, viên phấn
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: đen bóng, trắng tinh, nhỏ xinh
Câu 7
Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ tương ứng ở cột B để tạo câu nêu đặc điểm.
Em đọc kĩ các từ ngữ chỉ sự vật ở cột A và từ ngữ chỉ đặc điểm ở cột B để nối thành câu thích hợp.
Câu 8
Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào ô trống.
- Với câu hỏi thì em điền dấu chấm hỏi ở cuối.
- Những câu còn lại em điền dấu chấm.
Câu 9
Viết 3 – 4 câu tả một đồ dùng học tập dựa trên các gợi ý sau:
G:
- Em chọn tả đồ dùng học tập nào?
- Nó có những đặc điểm gì? (về hình dạng, màu sắc)
- Nói giúp ích gì cho em trong học tập?
- Em có nhận xét hay suy nghĩ gì về đồ dùng học tập đó?
Em lựa chọn một đồ dùng học tập và dựa vào các gợi ý để hoàn thành bài tập.
* Bài tham khảo 1:
Chiếc cặp sách là đồ dùng học tập mà em thích nhất. Cặp sách của em có màu hồng. Phía ngoài có hình của nhiều công chúa. Em dùng cặp sách để đựng những đồ dùng học tập khác như sách vở, bút, tẩy, thước kẻ,… Chiếc cặp sách giống như người bạn thân thiết của em.
* Bài tham khảo 2:
Chiếc hộp bút là món quà sinh nhật bố tặng em. Nó có hình chiếc ô tô màu xanh nước biển. Bên trong có hai ngăn để đựng bút. Chiếc hộp bút là đồ vật dùng để đựng bút, tẩy và gọt bút chì. Hộp bút giúp em sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng, ngăn nắp hơn.
Logiaihay.com
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK