Câu 1
Câu chuyện trong bài đọc diễn ra khi nào? (đánh dấu vào ô trống trước đáp án đúng)
Em đọc câu đầu của bài đọc và trả lời câu hỏi.
“Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bô và Bống chợt thấy cầu vồng”
Câu chuyện trong bài đọc diễn ra vào một ngày mưa, có cầu vồng xuất hiện.
Câu 2
Dựa vào bài đọc, điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống:
Nếu có bảy hũ vàng, Bống sẽ mua ……….. và ……………
Còn Bi sẽ mua ……….. và ……………
Em đọc đoạn trò chuyện sau của Bi và Bống để điền từ thích hợp vào chỗ trống:
- Lát nữa, mình sẽ đi lấy về nhé! Có vàng rồi, em sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp.
- Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.
Nếu có bảy hũ vàng, Bống sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp.
Còn Bi sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.
Câu 3
Khi biết không có bảy hũ vàng, Bống cảm thấy thế nào?
Em đọc kĩ đoạn văn sau và chọn đáp án đúng.
Bỗng nhiên, cầu vồng biến mất. Bi cười:
- Em ơi! Anh đùa đấy! Ở đó không có vàng đâu.
Bống vui vẻ:
- Thế ạ? Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô.
Khi biết không có bảy hũ vàng, Bống vẫn vui vẻ và nghĩ ngay đến việc vẽ những gì mà anh Bi thích.
Câu 4
Xếp các từ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp:
(hũ vàng, búp bê, Bi, Bống, quần áo, ô tô, anh, em)
a. Từ ngữ chỉ người:
b. Từ ngữ chỉ đồ vật:
Em đọc kĩ các từ trong ngoặc và xếp chúng vào nhóm thích hợp.
a. Từ ngữ chỉ người: Bi, Bống, anh, em.
b. Từ ngữ chỉ đồ vật: hũ vàng, búp bê, quần áo, ô tô.
Câu 5
Viết lại những câu thể hiện sự ngạc nhiên của Bi trước sự xuất hiện của cầu vồng.
Em đọc kĩ đoạn văn sau, tìm những câu thể hiện sự ngạc nhiên của Bi và viết lại vào vở bài tập.
Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bi và Bống chợt thấy cầu vồng.
- Cầu Vồng kia! Em nhìn xem. Đẹp quá!
Những câu thể hiện sự ngạc nhiên của Bi trước sự xuất hiện của cầu vồng là:
- Cầu vồng kìa!
- Đẹp quá!
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK