Ở ruồi giấm gen B quy định thân xám, b quy định thân đen. Khi cho ruồi giấm thân xám giao phối với ruồi thân đen được F1 có tỉ lệ 50% thân xám : 50% thân đen. Cho các cơ thể F1 giao phối với nhau thu được F2. .
Tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của từng phép lai giữa các cá thể F1.
ta có: F1 tỉ lệ thân xám: thân đen là 1:1
=> 2 kth= 2.1 loại giao tử
=> KG P: Bb x bb
=> KG F1 là: 1/2 Bb : 1/2 bb
ta có: F1 x F1: ( 1/2 Bb : 1/2 bb) x ( 1/2 Bb : 1/2 bb)
G: (1/4 B : 3/4 b) (1/4 B : 3/4 b)
F2: TLKG: 1/16 BB : 6/16 Bb :9/16 bb
TLKH: 7/16 than xám : 9/16 thân đen
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Quy ước:
$B:$ thân xám $>b:$ thân đen
$P:$ Thân xám $(A-)$`xx` thân đen $(aa)$
$F_1$ $50\%$ thân xám $(A-)$ $:50\%$ thân đen $(aa)$
Vì đời con $F_1$ xuất hiện ruồi thân đen $(aa)$
`->` Cả hai con đem lai ở $ P$ đều phải cho giao tử $a$
`->P:Aa×aa`
Sơ đồ lai
$P$ $Aa$ $×$ $aa$
$G$ $A;a$ $a$
$F_1$ `1/2Aa:1/2aa`
Cho các cá thể $F_1$ lai với nhau
$F_1×F_1$ `(1/2Aa:1/2aa)` `×` `(1/2Aa:1/2aa)`
$G$ `(1/4A;3/4a)` `(1/4A;3/4a)`
$F_2$ `1/16`$AA:$`6/16Aa:9/16aa`
`⇔7A-``:9aa`
`⇔7` thân xám `:9` thân đen
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, cách thức các cá thể và loài tồn tại, nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng. Hãy khám phá và hiểu biết sâu sắc về sự sống xung quanh chúng ta!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2024 Giai BT SGK