Giải giúp em đề này với ạ
Đáp án
26. Bên cạnh xây dựng các công trình kĩ thuật, cơ sở hạ tầng như xây tường bảo vệ bờ biển, đê, kè sông, kè biển, xây dựng kênh mương để kiểm soát lũ lụt…để phòng tránh, giảm thiệt hại do thiên tai, thảm họa gây ra, các giải pháp sinh học, phi công trình như tăng cường bảo vệ đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên ven biển nhằm tạo vùng đệm vững chắc, giúp giảm nhẹ thiệt hại, nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho người dân ven biển cũng được chú trọng triển khai, áp dụng tại nhiều quốc gia và được đánh giá như là một phương thức giảm nhẹ thiệt hại, ứng phó với BĐKH hiệu quả trong bối cảnh BĐKH ngày càng diễn biến phức tạp.
27.
- Thuận lợi và khó khăn với phát triển kinh tế:
+ Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.
+ Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…
- Thuận lợi và khó khăn đối với quá trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:
+ Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á,…
+ Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…
28.
- Sự ra đời của vương triều Nguyễn:
+ Năm 1792, vua Quang Trung qua đời; nhà Tây Sơn suy yếu, mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc.
+ Được sự ủng hộ của bộ phận đại địa chủ Gia Định, Nguyễn Phúc Ánh đem quân lấn dần vùng đất thuộc nhà Tây Sơn, đánh chiếm kinh đô Phú Xuân vào năm 1801.
+ Năm 1802, Nguyễn Ánh đánh bại triều Tây Sơn, lên ngôi vua, lập ra nhà Nguyễn, đóng đô ở Phú Xuân (Thừa Thiên Huế).
câu 29,30,31,32 thì đợi mình xíu nhá
#haiyen847
Câu 26: Giải pháp bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam:
Ngăn ngừa ô nhiễm:
Xử lý rác thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp trước khi thải ra biển.
Hạn chế sử dụng hóa chất độc hại.
Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo.
Bảo vệ hệ sinh thái biển:
Bảo tồn đa dạng sinh học biển.
Ngăn chặn khai thác quá mức.
Phục hồi hệ sinh thái biển bị tổn hại.
Nâng cao ý thức cộng đồng:
Tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường biển.
Khuyến khích du lịch sinh thái.
Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường biển.
Câu 27: Thuận lợi và khó khăn trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo:
Thuận lợi:
Cơ sở pháp lý vững chắc.
Sự đoàn kết của nhân dân.
Sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Lực lượng vũ trang hùng mạnh.
Khó khăn:
Vị trí địa lý phức tạp.
Hoạt động quân sự hóa của các nước khác.
Hạn chế về năng lực.
Chiến tranh thông tin.
Câu 28: Sự ra đời của nhà Nguyễn:
Hoàn cảnh:
Nhà Lê suy yếu, đất nước chia cắt.
Nguyễn Hoàng xây dựng lực lượng mạnh mẽ, mở rộng lãnh thổ về phía nam.
Quá trình:
1558: Nguyễn Hoàng đổi niên hiệu, lập ra triều Nguyễn.
Nguyễn Hoàng và các con trai tiếp tục mở rộng lãnh thổ.
1802: Nguyễn Ánh thống nhất đất nước, lập triều đại nhà Nguyễn.
Ý nghĩa:
Chấm dứt chia cắt, mở ra thời kỳ thống nhất (1802-1945).
Giữ gìn độc lập, phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội.
Câu 29: Tác động tiêu cực của khai thác thuộc địa lần thứ nhất:
Kinh tế:
Chuyển từ tự cung tự cấp sang lệ thuộc tư bản chủ nghĩa.
Nông nghiệp: Diện tích đất trồng lúa thu hẹp, làng quê bị phá hoại.
Công nghiệp: Hạn chế phát triển, chủ yếu khai thác tài nguyên.
Thương nghiệp: Lệ thuộc thị trường nước ngoài, hàng hóa ngoại nhập tràn lan.
Xã hội:
Xã hội phân hóa giàu nghèo.
Nạn đói, thất nghiệp gia tăng.
Mất dần bản sắc văn hóa dân tộc.
Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
Câu 30: Quá trình khai khẩn và cải tạo châu thổ sông Cửu Long:
Giai đoạn:
Thế kỷ I - VI: Khai phá ven biển, ven sông.
Thế kỷ VII - X: Mở rộng diện tích canh tác, hình thành mạng lưới kênh rạch.
Thế kỷ XI - XVI: Khai hoang vùng trũng, ven sông, ven biển.
Đặc điểm:
Khai thác theo hướng từ ven biển vào nội địa.
Sử dụng các biện pháp thủ công như cuốc, xẻng, cày trâu,...
Kết hợp khai thác với xây dựng hệ thống đê điều, kênh rạch.
Kết quả:
Biến đổi diện mạo châu thổ, mở rộng diện tích canh tác.
Hình thành hệ thống kênh rạch dày đặc, thuận lợi giao thông, tưới tiêu.
Góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy giao thương.
Câu 31: Mặt tích cực và tiêu cực của khoa học kỹ thuật thế kỷ XVIII-XIX:
Mặt tích cực:
Thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Mở ra thời kỳ Cách mạng công nghiệp.
Góp phần cải thiện đời sống con người.
Mở rộng giao lưu văn hóa, tri thức giữa các quốc gia.
Mặt tiêu cực:
Gây ô nhiễm môi trường.
Nâng cao tệ nạn xã hội.
Tăng cường phân hóa giàu nghèo.
Gây ra các cuộc chiến tranh tranh giành tài nguyên.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Hãy trân trọng và học hỏi từ những bài học lịch sử để xây dựng tương lai tốt đẹp hơn!
Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần và sang năm lại là năm cuối cấp, áp lực lớn dần. Hãy chú ý đến sức khỏe, cân bằng giữa học và nghỉ ngơi để đạt hiệu quả tốt nhất!
Copyright © 2024 Giai BT SGK