Trang chủ Lịch Sử Lớp 10 Câu 1: Kể tên các bộ luật tiêu biểu của văn minh Đại Việt. Luật pháp có những nội dung...
Câu hỏi :

Câu 1: Kể tên các bộ luật tiêu biểu của văn minh Đại Việt. Luật pháp có những nội dung chủ yếu nào?

Câu 2: Nêu các thành tựu về nông nghiệp của văn minh Đại Việt?

Câu 3: Nêu cơ sở hình thành văn minh Đại Việt. Theo em cơ sở nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Câu 4: Nêu các thành tựu về giáo dục của văn minh Đại Việt?

Câu 5. Qua việc tìm hiểu về văn minh Đại Việt, em hãy cho biết nghề thủ công còn duy trì đến ngày nay. Theo truyền thống nào của văn minh Đại Việt vẫn em, học sinh THPT có thể làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của những thành tựu văn minh Đại Việt trong thời đại ngày nay?

Lời giải 1 :

Câu 1

Văn minh Đại Việt là nền văn minh rực rỡ, tồn tại và phát triển chủ yếu trong thời độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt, kéo dài gần 1000 năm (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX).Văn minh Đại Việt kế thừa văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trải qua hơn một nghìn năm đấu tranh chống Bắc thuộc được phát huy và phát triển trong hoàn cảnh đất nước độc lập, tự chủ thời Đại Việt với kinh đô Thăng Long, do đó còn được gọi là văn minh Thăng Long.

Câu 2

Thành tựu về nông nghiệp - Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan tâm, chăm lo phát triển sản xuất nông nghiệp, như: + Đắp đê, xây dựng hoặc tu sửa các công trình thủy lợi + Kêu gọi và tổ chức nhân dân khai hoang mở rộng diện tích cày cấy + Thực hiện phép “quân điền” chia ruộng đất cho nông dân

Câu 3 

Cội nguồn từ những nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam; phản ánh quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên và cuộc đấu tranh trong hơn 1000 năm Bắc thuộc để giành độc lập và bảo tồn văn hoá dân tộc. Trải qua các triều đại, triều đình và nhân dân luôn kiên cường chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập, tạo điều kiện cho nền văn minh Đại Việt phát triển rực rỡ.Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài (Ấn Độ, Trung Hoa,...) về tư tưởng, chính trị, giáo dục, văn hoá, kĩ thuật,...

Câu 4

Những thành tựu tiêu biểu về giáo dục của Đại Việt: Hệ thống giáo dục được mở rộng, chủ yếu nhằm đào tạo đội ngũ quan lại cho bộ máy chính quyền. Năm, 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu. Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài. Năm 1076, vua Lý cho mở Quốc Tử Giám để dạy học cho hoàng tử, công chúa.

Câu 5

Các nghề thủ công cổ truyền (dệt lụa, rèn sắt, đúc đồng, nhuộm,...) tiếp tục phát triển và nhiều nghề mới ra đời (làm tranh sơn mài, làm đường, làm giấy, khắc in bản gỗ,...) để lại nhiều thành tựu tiêu biểu, nổi bật là An Nam tứ đại khí (tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, vạc Phổ Minh, tượng Phật chùa Quỳnh Lâm).Một số làng, phường thủ công chuyên nghiệp xuất hiện, đặc biệt trong nghề dệt (sa màu La Khê, lĩnh hoa Bưởi, lượt Phùng, lụa Hà Đông).Nghề làm gồm có kĩ thuật tinh xảo, được thương nhân nước ngoài ưa chuộng, nhất là sản phẩm của các làng gốm nổi tiếng (Bát Tràng, Chu Đậu,...), được xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á, Nhật Bản, phương Tây.Nghề đóng tàu thuyền ra đời sớm và đạt trình độ cao: chiến thuyền “Cổ lâu” (thế kỉ XV), thuyền chiến có đặt súng lớn (thế kỉ XVIII), tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nước (thế kỉ XIX)

Chúc bạn học tốt

Lời giải 2 :

Câu 1: Các bộ luật tiêu biểu và nội dung chủ yếu của Luật pháp Đại Việt

1. Bộ luật tiêu biểu:

  • Hình luật: Ra đời dưới thời nhà Lý (1056), là bộ luật thành văn đầu tiên của Việt Nam, thể hiện tư tưởng "lấy dân làm gốc", đề cao tính công bằng, nghiêm minh.
  • Quốc triều hình luật: Ra đời dưới thời nhà Trần (1235), bổ sung và hoàn thiện Hình luật nhà Lý, thể hiện tính nhân đạo, đề cao tính giáo dục.
  • Thanh mã luật: Ra đời dưới thời nhà Nguyễn (1802), là bộ luật thành văn hoàn chỉnh nhất của Việt Nam thời phong kiến, thể hiện sự tiếp thu tinh hoa luật pháp Hán, Nho nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Nội dung chủ yếu:

  • Quy định về các tội phạm và hình phạt tương ứng.
  • Quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, chế độ quan chức.
  • Quy định về quan hệ hôn nhân, gia đình, ruộng đất, tài sản.
  • Quy định về thủ tục tố tụng, xét xử.
  • Thể hiện tư tưởng nhân đạo, đề cao giá trị đạo đức, đề cao tính công bằng, nghiêm minh.

Câu 2: Thành tựu về nông nghiệp

  • Nền nông nghiệp lúa nước phát triển: Hệ thống đê điều, kênh mương được xây dựng, sử dụng trâu bò cày ruộng, áp dụng kỹ thuật thâm canh, gieo cấy hai mùa,...
  • Năng suất lúa cao: Đáp ứng đủ nhu cầu lương thực cho dân số, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề khác.
  • Trồng nhiều loại cây khác: Cây ăn quả, cây công nghiệp, rau củ quả,... đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xuất khẩu.
  • Chăn nuôi phát triển: Chăn nuôi trâu bò, lợn, gà,... cung cấp thực phẩm cho con người.

Câu 3: Cơ sở hình thành văn minh Đại Việt

1. Cơ sở vật chất:

  • Nền kinh tế nông nghiệp lúa nước phát triển, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển các ngành nghề khác.
  • Vị trí địa lý thuận lợi: Giao thương đường bộ, đường thủy thuận lợi, tiếp thu tinh hoa văn hóa các nước trong khu vực.

2. Cơ sở xã hội:

  • Cộng đồng người Việt gắn bó với nhau, có ý thức dân tộc cao, đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
  • Hệ thống làng xã phát triển, là cơ sở ổn định cho xã hội phong kiến Việt Nam.
  • Nho giáo được du nhập và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội, văn hóa, giáo dục.

3. Cơ sở tinh thần:

  • Truyền thống yêu nước, tinh thần tự chủ, ý thức dân tộc cao.
  • Tư tưởng Nho giáo đề cao đạo đức, lễ nghĩa, đề cao vai trò của vua, quan.
  • Phật giáo và Đạo giáo cũng có ảnh hưởng nhất định đến đời sống tinh thần của người dân.

Cơ sở quan trọng nhất: Nền kinh tế nông nghiệp lúa nước phát triển.

Lý do:

  • Nền kinh tế nông nghiệp lúa nước là nền tảng cho sự phát triển của xã hội, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển các ngành nghề khác.
  • Nhờ nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất của người dân được nâng cao, tạo điều kiện cho sự phát triển của văn hóa, giáo dục.

Câu 4: Thành tựu về giáo dục

  • Hệ thống trường học phát triển: Quốc Tử Giám, các trường học ở địa phương.
  • Khoa thi cử được tổ chức: Khoa cử tam trường (địa phương, thi Hội, thi Đình) tuyển chọn nhân tài cho đất nước.
  • Nhiều nhà khoa bảng, nhân tài xuất hiện: Lê Văn Hưu, Nguyễn Trãi, Chu Văn An,...
  • Giáo dục Nho giáo được coi trọng: Đề cao đạo đức, lễ nghĩa, đào tạo nhân tài cho đất nước.

1. Nghề thủ công truyền thống còn duy trì đến ngày nay:

Văn minh Đại Việt đã để lại cho chúng ta kho tàng nghề thủ công vô cùng phong phú và đa dạng. Một số nghề tiêu biểu vẫn được duy trì và phát triển đến ngày nay như:

  • Làng nghề gốm sứ Bát Tràng:Nổi tiếng với những sản phẩm gốm sứ tinh xảo, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam.
  • Làng nghề lụa Hà Đông:Nổi tiếng với những sản phẩm lụa mềm mại, óng ả, mang đậm giá trị văn hóa truyền thống.
  • Nghề thêu Quất Lâm:Nổi tiếng với những bức tranh thêu tinh xảo, tỉ mỉ, mang đậm giá trị nghệ thuật.
  • Nghề đan lát:Nổi tiếng với những sản phẩm mây tre đan tinh tế, đa dạng, mang đậm dấu ấn văn hóa dân tộc.
  • Ngoài ra còn có: nghề chạm gỗ, nghề dệt thổ cẩm, nghề kim hoàn,...

2. Học sinh THPT có thể làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị văn minh Đại Việt:

Là học sinh THPT, mỗi cá nhân có thể góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn minh Đại Việt thông qua những hoạt động sau:

  • Tìm hiểu và học hỏi về lịch sử, văn hóa Đại Việt: Tham gia các buổi ngoại khóa, đọc sách, tìm hiểu tài liệu để nâng cao kiến thức về văn minh Đại Việt.
  • Tham gia các hoạt động bảo tồn di sản văn hóa: Tham gia các hoạt động dọn dẹp, vệ sinh di tích lịch sử, tham gia các lễ hội truyền thống, học hỏi các nghề thủ công truyền thống.
  • Sử dụng và quảng bá các sản phẩm thủ công truyền thống: Sử dụng các sản phẩm thủ công truyền thống trong đời sống hằng ngày, giới thiệu cho bạn bè, người thân về giá trị văn hóa của các sản phẩm này.
  • Tham gia các hoạt động sáng tạo văn hóa: Viết bài báo, sáng tác thơ, vẽ tranh,... về văn minh Đại Việt để lan tỏa giá trị văn hóa đến cộng đồng.
  • Rèn luyện đạo đức, lối sống theo truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, tôn trọng thầy cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi, đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ mọi người xung quanh.

Bảo tồn và phát huy giá trị văn minh Đại Việt là trách nhiệm chung của mỗi cá nhân, đặc biệt là học sinh THPT. Mỗi học sinh hãy ý thức được trách nhiệm của bản thân và hành động để góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Hãy trân trọng và học hỏi từ những bài học lịch sử để xây dựng tương lai tốt đẹp hơn!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 10

Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, chúng ta sẽ có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi khác nhau. Ngôi trường mới, xa nhà hơn, mở ra một thế giới mới với nhiều điều thú vị. Hãy mở lòng đón nhận và tận hưởng những trải nghiệm mới!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK