Ở đậu Hà Lan có bộ NST 2n=14. Trên mỗi cặp NST xét một gen có 2 alen, alen trội là trội hoàn toàn. Lai 2 dòng thuần chủng khác nhau về tất cả các gen được F1, cho f1 tự thụ phấn được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết hãy xác định ở F2:
a, Số loại kiểu gen tối đa và tỉ lệ kiểu gen thuần chủng
b, Trong số các cá thể có kiểu hình giống F1, số cá thể có kiểu gen dị hợp chiếm bao nhiêu?
giúp mình với hứa cho 5*
a)
Ở F1, do lai hai dòng thuần chủng khác nhau, mỗi dòng có genotýp AABB và aabb. Khi lai giữa chúng, tất cả các gen sẽ kết hợp lại với nhau, tạo ra genotýp AaBb ở F1.
Ở F2, khi tự thụ phấn F1 (AaBb), ta có thể sử dụng bảng Punnett để tính toán phân phối gen:
| AB | Ab | aB | ab |
----|-----|-----|-----|-----|
AB | AABB|AABb |AaBB |AaBb |
Ab |AABb |AAbb |AaBb |Aabb |
aB |AaBB |AaBb |aaBB |aaBb |
ab |AaBb |Aabb |aaBb |aabb |
Như vậy, ở F2, chúng ta có tổng cộng 4 loại kiểu gen: AABB, AABb, AaBB, AaBb.
Tỉ lệ kiểu gen thuần chủng ở F2:
b. Để tính số cá thể có kiểu gen dị hợp ở F2 giống như F1, ta chỉ cần xem xét các loại gen AaBb ở bảng Punnett của F2.
Ta thấy có 4 cá thể có kiểu gen AaBb trong tổng số 16 cá thể ở F2. Vì vậy, số cá thể có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ là 4/16, tức là 1/4.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, cách thức các cá thể và loài tồn tại, nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng. Hãy khám phá và hiểu biết sâu sắc về sự sống xung quanh chúng ta!
Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần và sang năm lại là năm cuối cấp, áp lực lớn dần. Hãy chú ý đến sức khỏe, cân bằng giữa học và nghỉ ngơi để đạt hiệu quả tốt nhất!
Copyright © 2024 Giai BT SGK