b1:dùng dấu cách chéo để xác định Trạng Ngữ,chủ ngữ,vị ngữ trong các câu sau:
A,Khoảng gần trưa,khi sương tan,đấy là khi chợ náo nhiệt nhất
B,Trên cao,trập trùng những đám mây trắng; dưới thảm cỏ,đàn bò thi nhau gặm cỏ
C,Trong rừng,tiếng suối chảy róc rách,tiếng chim chóc gọi nhau ríu ran không ngớt
D,Vì nắng tiếng cười,vương quốc nọ thật buồn chán
E,Từ khi có mạng Internet,mọi người có thể trao đổi mọi thông tin khi ở xa
A,Khoảng gần trưa,/khi sương tan,/đấy là khi chợ/ náo nhiệt nhất.
B,Trên cao,/trập trùng /những đám mây trắng; dưới thảm cỏ,/đàn bò/ thi nhau gặm cỏ.
C,Trong rừng,/ tiếng suối/ chảy róc rách,tiếng chim chóc/ gọi nhau ríu ran không ngớt.
D,Vì nắng tiếng cười,/vương quốc nọ/ thật buồn chán.
E,Từ khi có mạng Internet/,mọi người/ có thể trao đổi mọi thông tin/ khi ở xa.
In đậm: Trạng ngữ
In nghiêng: Chủ ngữ
Gạch chân: Vị ngữ
Bài 1 :
a ) `TN` : Khoảng gần trưa,khi sương tan
`CN` : chợ
`VN` : náo nhiệt nhất
b ) `TN` : Trên cao , dưới thảm cỏ
`CN1` : những đám mây trắng
`VN1` : trập trùng
`CN2` : Đàn bò
`VN2` : Thi nhau gặm cỏ
c ) `TN` : Trong rừng
`CN1` : Tiếng suối chảy
`VN1` : róc rách
`CN2` : tiếng chm chóc gọi nhau
`VN2` : ríu ran không ngớt
d ) `TN` : Vì nắng tiếng cười
`CN` : vương quốc nọ
`VN` : thật buồn chán
e ) `TN` :Từ khi có mạng Internet
`CN` : mọi người
`VN` : có thể trao đổi mọi thông tin khi ở xa
Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc. Hãy yêu quý và bảo vệ ngôn ngữ của chúng ta, đồng thời học hỏi và sử dụng nó một cách hiệu quả!
Lớp 4 - Năm thứ tư ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng và chúng ta sắp đến năm cuối cấp. Hãy chú trọng hơn đến học tập, đặt mục tiêu rõ ràng và không ngừng nỗ lực để đạt được!
Copyright © 2024 Giai BT SGK