an,bình, cường có tất cả 72 nhãn vở .biết số nhãn vở của An bằng 1/3 số nhãn vở của bình và gấp đôi số nhãn vở của cường . hỏi mỗi bạn có bao nhiêu nhãn vở .
Ta có sơ đồ:
An $\overbrace{|----|----|}^{? nhãn vở}$ `}` `72` nhãn vở
Bình $\overbrace{|----|----|----|----|----|----|}^{? nhãn vở}$
Cường $\overbrace{|----|}^{? nhãn vở}$
Tổng số phần bằng nhau là:
`2 + 6 + 1 = 9` (phần)
Giá trị của `1` phần là:
`72 : 9 = 8` (nhãn vở)
Số nhãn vở An có là:
`8 xx 2 = 16` (nhãn vở)
Số nhãn vở Bình có là:
`8 xx 6 = 48` (nhãn vở)
Số nhãn vở Cường có là:
`16 : 2 = 8` (nhãn vở)
Đáp số: ...
`@` ngann
Đáp án+Giải thích các bước giải:
Ta có sơ đồ:
An chiếm 2 phần.
Bình chiếm 6 phần.
Cường chiếm 1 phần.
Tổng số phần bằng nhau là:
2 + 6 + 1 = 9 (phần)
Giá trị của 1 phần là:
72 : 9 = 8 (nhãn vở)
Số nhãn vở An có là:
8 × 2 = 16 (nhãn vở)
Số nhãn vở Bình có là:
8 × 6 = 48 (nhãn vở)
Số nhãn vở Cường có là:
16 : 2 = 8 (nhãn vở)
Đáp số: .........
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống, toán học là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ". Hãy kiên trì và không ngừng nỗ lực trong việc chinh phục những con số và công thức này!
Lớp 3 - Năm thứ ba ở cấp tiểu học, áp lực học tập bắt đầu hình thành nhưng chúng ta vẫn còn ở độ tuổi ăn, tuổi chơi. Hãy biết cân đối giữa học và chơi, luôn giữ sự hào hứng trong học tập nhé!
Copyright © 2024 Giai BT SGK