1.
a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân.
CN:
`->` Chim sâu
VN:
`->` là bạn của bà con nông dân.
TD:
`->` Khửng định về mối quan hệ giữa chim sâu và bà con nông dân.
b. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
CN:
`->` Giọt sương
VN:
`->` long lanh trên phiến lá.
TD:
`->` Khửng định về trạng thái của giọt sương.
c. Giờ ra chơi, chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột.
CN:
`->` Giờ ra chơi,
VN:
`->` chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột.
TD:
`->` Khửng định về hoạt động của chúng em.
d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
CN:
`->` Những chùm thảo quả
VN:
`->` đã chín đỏ thẫm.
TD:
`->` Khửng định về màu sắc của chùm thảo quả.
2.
a. Hồ Gươm.
`->` Hồ Gươm là nơi rất sang trọng.
b. Những cây liễu.
`->` Hè này, em có dịp về quê ngắm những cây liễu.
c. Đàn chim gáy.
`->` Xa xa, đàn chim gáy bay lượn trên mặt hồ.
d. Những tia nắng sớm.
`->` Những tia nắng sớm nhẹ nhàng khẽ qua cửa sổ.
3.
a. Có vị ngữ dùng để giới thiệu.
`->` `-` Mẹ tôi là Bác sĩ Nha khoa.
b. Có vị ngữ dùng để nêu hoạt động.
`->` `-` Đằng xa, có một em bé đang tập đi.
c. Có vị ngữ dùng để nêu tình cảm, cảm xúc.
`->` `-` Ôi! Cha tôi quả là một người vĩ đại.
$1)$
$a.$ Chim sâu là bạn của nhà nông
CN: chim sâu
VN: là bạn của nhà nông `->` Tác dụng: khẳng định vai trò của chim sâu
$b.$ giọt sương long lanh trên phiến lá
TN: trên phiến là
CN: giọt sương
VN: long lanh`->` tác dụng: nêu đặc điểm của giọt sương
$c.$giờ ra chơi, chúng em chơi trò Mèo đuổi chuột
TN: giờ ra chơi
CN: chúng em
VN: chơi trò Mèo đuổi chuột `->` Tác dụng: nêu tên của trò chơi
$d.$ Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm
CN: những chùm thảo quả
VN: đã chín đỏ thẫm`->` Tác dụng: nêu đặc điểm của chùm thảo quả
$\\$
$2)$
$a.$ Hồ Gươm là thánh địa giữa lòng Hà Nội
$b.$ Những cây liễu soi bóng mình dưới mặt hồ
$c.$ Đàn chim gáy đi kiếm ăn
$d.$ Những tia nắng sớm như những đứa trẻ tinh nghịch chạy nhảy trên cánh đồng.
$\\$
$3.$
$a.$ Mẹ tôi là giáo viên
$b.$ Lan đi học
$c.$ Tôi rất thương ngoại của mình
Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc. Hãy yêu quý và bảo vệ ngôn ngữ của chúng ta, đồng thời học hỏi và sử dụng nó một cách hiệu quả!
Lớp 4 - Năm thứ tư ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng và chúng ta sắp đến năm cuối cấp. Hãy chú trọng hơn đến học tập, đặt mục tiêu rõ ràng và không ngừng nỗ lực để đạt được!
Copyright © 2024 Giai BT SGK