Làm giúp mình với ạ, câu 3 giải bằng cách bấm máy tính ạ
Đáp án:
$1$. $cos\varphi = 0,8$
$2$. $7$ điểm dao động với biên độ cực đại giữa $A$ và $B$.
$3.$ `u = 400cos(100pit + [3pi]/4)` $(V)$
Giải thích các bước giải:
Câu 1:
`R = 40 (\Omega)`
`L = [0,5]/pi (H)`
`C = [10^3]/[2pi] (\muF) = [10^[-3]]/[2pi] (F)`
Tần số góc của điện áp giữa hai đầu đoạn mạch là:
$\omega = 100\pi (rad/s)$
Cảm kháng, dung kháng của đoạn mạch lần lượt là:
`Z_L = \omegaL = 100pi. [0,5]/pi =50 (\Omega)`
`Z_C = 1/[\omegaC] = 1/[100pi. [10^[-3]]/[2pi]] = 20 (\Omega)`
Tổng trở của đoạn mạch là:
`Z = \sqrt[R^2 + (Z_L - Z_C)^2]`
` = \sqrt[40^2 + (50 - 20)^2] = 50 (\Omega)`
Hệ số công suất của đoạn mạch là:
`cos\varphi = R/Z = 40/50 = 0,8`
Câu 2:
`d = 30,4 (cm)`
$v = 4 (m/s) = 400 (cm/s)$
$f = 50 (Hz)$
Độ dài bước sóng là:
`\lambda = v/f = 400/50 = 8 (cm)`
Số điểm dao động với biên độ cực đại giữa $A$ và $B$ là:
`n = 2[ d/\lambda] + 1 = 2[ [30,4]/8 ] + 1`
`= 7` (điểm)
Câu 3:
Tần số góc của điện áp giữa hai đầu đoạn mạch là:
$\omega = 100\pi (rad/s)$
Cảm kháng, dung kháng của đoạn mạch lần lượt là:
`Z_L = \omegaL = 100pi. 1/pi =100 (\Omega)`
`Z_C = 1/[\omegaC] = 1/[100pi. [10^[-4]]/[2pi]] = 200 (\Omega)`
Cường độ dòng điện trong mạch là:
`i = u_R/R = [200\sqrt[2] cos(100pit + pi)]/100 = 2\sqrt[2] cos(100pit + pi) (A)`
Hiệu pha dao động của điện áp giữa hai đầu đoạn mạch với dòng điện trong mạch là:
`tan(\Delta\varphi) = [Z_L - Z_C]/R = [100 - 200]/100 = - 1`
`to \Delta\varphi = - pi/4`
`to` Pha dao động của điện áp giữa hai đầu đoạn mạch là:
`\varphi_u = \varphi_i + \Delta\varphi = pi + (- pi/4) = [3pi]/4 (rad)`
Điện áp cực đại giữa hai đầu đoạn mạch là:
`U_0 = I_0 \sqrt[R^2 + (Z_l - Z_C)^2] = 2\sqrt[2] .\sqrt[100^2 + (100 - 200)^2]`
`= 400 (V)`
`to` Biểu thức của `u` là:
`u = U_0 cos(\omegat + \varphi_u)`
`= 400cos(100pit + [3pi]/4)` $(V)$
Sử dụng máy tính:
· Vào phần tính toán với số phức.
· Nhập biểu thức: `I_0 ∠ \varphi_i ` x` (R + Z_L i - Z_C i) `
· Chọn OPTN, tìm và chọn `→ r ∠ theta` rồi bấm dấu $"="$ sẽ ra kết quả là `U_0 ∠ \varphi_u`
Trong đó:
`I_0 = 2\sqrt[2]`
`\varphi_i = pi`
`R = 100`
`Z_L = 100`
`Z_C = 200`
`to U_0 = 400` và `\varphi_u = [3pi]/4`
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 12 - Năm cuối ở cấp trung học phổ thông, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh, trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kỳ vọng của người thân xung quanh. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng nề. Hãy tin vào bản thân, mình sẽ làm được và tương lai mới đang chờ đợi chúng ta!
Copyright © 2024 Giai BT SGK