Đáp án:
$a)$
`Z = 10\sqrt[2] (Omega)`
`Z_[AM] = 10\sqrt[10] (Omega)`
`Z_[NB] = 10 (Omega)`
$b)$
`U_[0 AM] = 40\sqrt[5] (V)`
`U_[AM] = 20sqrt[10] (V)`
`U_[0 BN] = 20\sqrt[2] (V)`
`U_[BN] = 20 (V)`
$c)$
`u_{AB} = 40 cos(100pi t)` $(V)$
`u_{AM} = 40\sqrt[5] cos(100pit + 0,464)` $(V)$
`u_{NB} = 20\sqrt[2] cos(100pit + pi/4)` $(V)$
$d)$
`L' = 1/[5pi] (H)`
`I = 2 (A)`
`U_[AB] = 20 (V)`
Giải thích các bước giải:
`R = 10 (Omega)`
`L = [0,3]/pi (H)`
`C = [10^3]/[2pi] (muF) = [10^[-3]]/[2pi] (F)`
Xem như cuộn cảm thuần cảm.
Từ biểu thức `i = 2\sqrt[2] cos(100pi t - pi/4) (A)`
`to omega = 100pi` $(rad/s)$`, I_0 = 2\sqrt[2] (A), varphii_0 = - pi/4 (rad)`
$a)$
Giá trị dung kháng, cảm kháng lần lượt là:
`Z_C = 1/[omega C] = 1/[100pi. [10^[-3]]/[2pi]] = 20 (Omega)`
`Z_L = omega L = 100pi. [0,3]/pi = 30 (Omega)`
Tổng trở của đoạn mạch và điện trở đoạn `AM, NB` lần lượt là:
`Z = \sqrt[R^2 + (Z_L - Z_C)^2] = \sqrt[10^2 + (30 - 20)^2] = 10\sqrt[2] (Omega)`
`Z_[AM] = \sqrt[R^2 + Z_L^2] = \sqrt[10^2 + 30^2] = 10\sqrt[10] (Omega)`
`Z_[NB] = |Z_L - Z_C| = |30 - 20| = 10 (Omega)`
$b)$
Giá trị cực đại và hiệu dụng của hiệu điện thế đoạn `AM` lần lượt là:
`U_[0 AM] = I_0 Z_[AM] = 2\sqrt[2] .10\sqrt[10] = 40\sqrt[5] (V)`
`U_[AM] = U_[0 AM]/\sqrt[2] = [40\sqrt[5]]/\sqrt[2] = 20sqrt[10] (V)`
Giá trị cực đại và hiệu dụng của hiệu điện thế đoạn `BN` lần lượt là:
`U_[0 BN] = I_0 Z_[NB] = 2\sqrt[2] .10 = 20\sqrt[2] (V)`
`U_[BN] = U_[0 BN]/\sqrt[2] = [20\sqrt[2]]/\sqrt[2] = 20 (V)`
$c)$
Hiệu số pha giữa `u_[AB]` và `i` là `\Deltavarphi_1 (rad)`
Ta có:
`tan \Deltavarphi_1 = [Z_L - Z_C]/R = [30 - 20]/10 = 1`
`to \Deltavarphi_1 = pi/4 (rad)`
`to` Pha ban đầu của `u_[AB]` là:
`varphiu_[AB] = Deltavarphi_1 + varphii_0 = pi/4 - pi/4 = 0 (rad)`
Biểu thức `u_[AB]` là:
`u_{AB} = I_0 Z cos(omegat + varphiu_[AB])`
`= 2\sqrt[2] . 10\sqrt[2] cos(100pit + 0)`
`= 40 cos(100pi t)` $(V)$
Hiệu số pha giữa `u_[AM]` và `i` là `\Deltavarphi_2 (rad)`
Ta có:
`tan \Deltavarphi_2 = [Z_L]/R = [30]/10 = 3`
`to \Deltavarphi_2 ≈ 1,249(rad)`
`to` Pha ban đầu của `u_[AM]` là:
`varphiu_[AM] = Deltavarphi_2 + varphii_0 = 1,249 - pi/4 ≈ 0,464 (rad)`
Biểu thức `u_[AM]` là:
`u_{AM} = U_[0 AM] cos(omegat + varphiu_[AM])`
`= 40\sqrt[5] cos(100pit + 0,464)` $(V)$
Vì đoạn `NB` chỉ có tụ điện và cuộn cảm mà `Z_L > Z_C` nên đoạn `NB` có tính cảm kháng
`to u_{NB}` nhanh pha `pi/2` so với `i`.
`to` Pha ban đầu của `u_[NB]` là:
`varphiu_[NB] = pi/2 + varphii_0 = pi/2 - pi/4 = pi/4 (rad)`
Biểu thức `u_[NB]` là:
`u_{NB} = U_[0 NB] cos(omegat + varphiu_[NB])`
`= 20\sqrt[2] cos(100pit + pi/4)` $(V)$
$d)$
Để mạch xảy ra hiện tượng cộng hưởng thì:
`Z_L' = Z_C`
`<=> omegaL' = Z_C`
`<=> L' = Z_C/[omega] = 20/[100pi] = 1/[5pi] (H)`
Cường độ dòng điện hiệu dụng không thay đổi:
`I = I_0/\sqrt[2] = [2\sqrt[2]]/\sqrt[2] = 2 (A)`
Hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch là:
`U_[AB] = I Z' = I R = 2.10 = 20 (V)`
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 12 - Năm cuối ở cấp trung học phổ thông, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh, trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kỳ vọng của người thân xung quanh. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng nề. Hãy tin vào bản thân, mình sẽ làm được và tương lai mới đang chờ đợi chúng ta!
Copyright © 2024 Giai BT SGK