a) Để tìm tên kim loại, ta cần xác định số mol của kim loại M trong phản ứng.
Theo phản ứng, ta có:
2HCl + M -> MCl2 + H2
Số mol H2 = khối lượng H2 / khối lượng mol H2 = 0,48 (g) / 2 (g/mol) = 0,24 mol
Vì 2 mol HCl tác dụng hết với 1 mol H2, nên số mol HCl ban đầu là gấp đôi số mol H2, tức là 0,24 mol x 2 = 0,48 mol.
Vậy nồng độ mol/l của dung dịch HCl là 0,48 mol/l.
b) Để tính nồng độ mol/l của dung dịch thu được, ta cần xác định số mol HCl đã phản ứng.
Số mol HCl đã phản ứng = số mol HCl ban đầu - số mol H2 = 0,48 mol - 0,24 mol = 0,24 mol.
Thể tích dung dịch thu được là 200 ml = 0,2 l.
Nồng độ mol/l của dung dịch thu được = số mol HCl đã phản ứng / thể tích dung dịch thu được = 0,24 mol / 0,2 l = 1,2 mol/l.
Vậy nồng độ mol/l của dung dịch HCI và dung dịch thu được lần lượt là 0,48 mol/l và 1,2 mol/l.
`n_{H_2}={0,48}/2= 0,24(mol)`
`PTHH:2M+2HCl->2MCl+H_2`
`a.n_M =2n_{H_2}=2.0,24=0,48(mol)`
`=>M_M= {11,04}/{0,48}=23(am u)`
`=>M:Na( s o d i u m)`
`b,n_{HCl}=2n_{H_2}=0,24.2=0,48(mol)`
`200ml=0,2l`
`=>C_M HCl ={0,48}/{0,2}=2,4(M)`
`C_M NaCl ={0,48}/{0,2}=2,4(M)`
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, chúng ta sẽ có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi khác nhau. Ngôi trường mới, xa nhà hơn, mở ra một thế giới mới với nhiều điều thú vị. Hãy mở lòng đón nhận và tận hưởng những trải nghiệm mới!
Copyright © 2024 Giai BT SGK