Đáp án:
$a)$
`i_1 = 1 (mm)`
`i_2 = 1,5 (mm)`
`x_5 = ± 5 (mm)`
`x_[10] = ± 14,25 (mm)`
$b)$ Tổng cộng có $3$ vân sáng nằm giữa hai vân sáng trung tâm cùng màu vân sáng trung tâm.
$c)$ Thiếu giới hạn trong phần "từ vân tối thứ 11 của bức xạ `\lambda_1`" đến vị trí nào đó.
$d)$ `n = n_1 + n_2 - n_[12] = 13 + 9 - 5 = 17` (vân sáng)
Giải thích các bước giải:
`a = 1 (mm) = 10^{-3} (m)`
`D = 2 (m)`
`\lambda_1 = 0,5 (\mum) = 5.10^[-7] (m)`
`\lambda_2 = 0,75 (\mum) = 7,5.10^[-7] (m)`
$a)$
Khoảng vân của mỗi bức xạ lần lượt là:
`i_1 = [\lambda_1D]/a = [5.10^[-7] .2]/10^[-3] `
`= 10^[-3] (m) = 1 (mm)`
`i_2 = [\lambda_2D]/a = [7,5.10^[-7] .2]/10^[-3] `
`= 1,5. 10^[-3] (m) = 1,5 (mm)`
Vị trí vân sáng bậc 5 của `\lambda_1` và vân tối thứ 10 của `\lambda_2` lần lượt là:
`|x_5| = 5i_1 = 5 (mm)`
`=> x_5 = ± 5 (mm)`
`|x_[10]| = (10 - 1/2) i_2 = 9,5.1,5 = 14,25 (mm)`
`=> x_[10] = ± 14,25 (mm)`
$b)$
Tại ví trí vân sáng cùng màu vân sáng trung tâm khác ví trí trung tâm, hai vân sáng của hai bức xạ lần lượt là bậc `k_1, k_2`.
Ta có:
`k_1 i_1 = k_2 i_2`
`=> k_1/k_2 = i_2/i_1 = [1,5}/1 = 3/2 = 6/4 = 9/6 = 12/8 = .... = [3m]/[2m]`
`=>` Giữa hai vân sáng trung tâm cùng màu vân sáng trung tâm sẽ có hai vân sáng của bức xạ `\lambda_1` và một vân sáng của bức xạ `\lambda_2`.
`=>` Tổng cộng có $3$ vân sáng nằm giữa hai vân sáng trung tâm cùng màu vân sáng trung tâm.
$c)$
Thiếu giới hạn trong phần "từ vân tối thứ 11 của bức xạ `\lambda_1`" đến vị trí nào đó.
$d)$
`L = 13 (mm)`
Khoảng cách giữa hai vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm là:
`i = 3i_1 = 2i_2 = 3 (mm)`
Số vân sáng của bức xạ `\lambda_1, \lambda_2` và số vân sáng cùng màu vân sáng trung tâm (kể cả vân sáng trung tâm) lần lượt là:
`n_1 = 2[ L/{2i_1} ] + 1 = 2[ 13/[2.1]] + 1`
`= 13` (vân sáng)
`n_2 = 2[ L/{2i_2} ] + 1 = 2[ 13/[2.1,5]] + 1`
`= 9` (vân sáng)
`n_[12] = 2[ L/{2i_[12]} ] + 1 = 2[ 13/[2.3]] + 1`
`= 5` (vân sáng)
Số vân sáng quan sát được trên đường giao thoa là:
`n = n_1 + n_2 - n_[12] = 13 + 9 - 5 = 17` (vân sáng)
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2024 Giai BT SGK